Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

Với tóm tắt lý thuyết Sinh 12 Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Sinh học 12.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

TRẮC NGHIỆM ONLINE

Quảng cáo

I. TIẾN HÓA NHỎ

1. Khái niệm tiến hóa nhỏ

- Tiến hóa nhỏ là quá trình làm biến đổi tần số allele và thành phần kiểu gene của quần thể.

- Tiến hóa nhỏ diễn ra trong phạm vi phân bố tương đối hẹp, thời gian lịch sử tương đối ngắn, có thể nghiên cứu bằng thực nghiệm.

- Kết quả của tiến hóa dẫn đến sự biến đổi cấu trúc di truyền của các cá thể trong một quần thể.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

Ví dụ về tiến hóa nhỏ

2. Quần thể là đơn vị của tiến hóa nhỏ

- Quần thể là đơn vị của tiến hóa nhỏ, thỏa mãn ba điều kiện:

+ Đặc trưng cho một nhóm các cá thể trong cùng một khu vực địa lí và thời gian.

Quảng cáo

+ Cấu trúc di truyền có khả năng biến đổi qua các thế hệ.

+ Quần thể là một cấp độ tổ chức sống của loài trong tự nhiên.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

Một số quần thể của các loài

- Quần thể là một tổ chức cơ sở của loài. Mỗi quần thể gồm những cá thể khác nhau về kiểu gene, giao phối tự do tạo thành những thể dị hợp.

- Trong quần thể giao phối có các mối quan hệ giữa giữa cá thể đực và cá thể cái, giữa bố mẹ và con.

- Quần thể là đơn vị sinh sản của loài trong tự nhiên, có thành phần kiểu gene đặc trưng ổn định, được cách li sinh sản ở một mức độ nhất định.

- Loài mới được hình thành từ quần thể gốc ban đầu, vì vậy, quần thể là đơn vị của tiến hóa nhỏ.

Quảng cáo

II. CÁC NHÂN TỐ TIẾN HÓA

- Khái niệm: Nhân tố tiến hóa là nhân tố làm biến đổi vốn gene của quần thể.

- Phân loại: Đột biến, dòng gene, chọn lọc tự nhiên, phiêu bạt di truyền, giao phối không ngẫu nhiên.

1. Đột biến

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

Đột biến gene là nguồn biến dị sơ cấp chủ yếu cho tiến hóa

- Đặc điểm của đột biến:

+ Phát sinh ngẫu nhiên, vô hướng.

+ Tần số đột biến của các gene trong tự nhiên rất thấp nên không làm thay đổi đáng kể tần số allele của quần thể.

+ Có thể làm phong phú vốn gene của quần thể.

- Vai trò của đột biến: Đột biến là nguồn nguyên liệu sơ cấp cho quá trình chọn lọc tự nhiên: Đột biến gene làm xuất hiện các allele mới hoặc biến allele này thành allele khác. Qua quá trình giao phối, các allele khác nhau được tổ hợp lại tạo thành các biến dị tổ hợp khác nhau làm cho mỗi loại tính trạng của loài có khả năng biến dị phong phú, tăng tính đa dạng di truyền của quần thể.

Quảng cáo

2. Dòng gene

- Khái niệm: Dòng gene là sự di chuyển các allele giữa các quần thể thông qua sự di cư hoặc nhập cư của các cá thể hoặc giao tử.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

Sự phát tán cá thể thông qua di cư – nhập cư

- Đặc điểm:

+ Dòng gene làm thay đổi tần số allele của quần thể không theo một hướng xác định.

+ Sự chênh lệch số lượng giữa các cá thể nhập cư và di cư so với quần thể gốc ảnh hưởng đến mức độ thay đổi tần số tương đối của các allele.

+ Có thể làm phong phú vốn gene của quần thể nhận nếu mang đến allele mới hoặc chỉ làm thay đổi tần số allele nếu mang đến các loại allele có sẵn.

- Vai trò:

+ Tạo sự trao đổi allele giữa các quần thể, làm giảm sự khác biệt về vốn gene giữa các quần thể.

+ Nếu dòng gene diễn ra mạnh mẽ, có thể làm cho các quần thể hợp nhất nhau thành một quần thể lớn hơn với một vốn gene chung.

3. Chọn lọc tự nhiên

- Bản chất: Chọn lọc tự nhiên là quá trình tác động lên kiểu hình các cá thể trong quần thể, tăng cường khả năng sống sót và khả năng sinh sản của các cá thể có kiểu gene thích nghi với môi trường và ngược lại, đào thải các cá thể có kiểu gene kém thích nghi trong quần thể.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

Tác động của chọn lọc tự nhiên

- Đặc điểm:

+ Chọn lọc tự nhiên tác động trực tiếp lên kiểu hình và gián tiếp lên kiểu gene, làm thay đổi tần số kiểu gene và tần số allele của quần thể.

+ Chọn lọc tự nhiên là nhân tố tiến hóa có hướng, đồng thời là nhân tố tiến hóa cơ bản nhất.

- Vai trò: Chọn lọc tự nhiên có vai trò quy định chiều hướng và nhịp điệu của quá trình tiến hóa.

4. Phiêu bạt di truyền

- Phiêu bạt di truyền là nhân tố tiến hóa làm thay đổi thành phần kiểu gene và tần số allele của quần thể gây nên bởi các yếu tố ngẫu nhiên.

- Các yếu tố ngẫu nhiên là những sự thay đổi ngột, không định trước của môi trường như lũ, lụt, hán, gió, bão, dịch bệnh,… gây ảnh hưởng mạnh đến số lượng cá thể của quần thể.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

Tác động của yếu tố ngẫu nhiên

- Đặc điểm tác động của phiêu bạt di truyền:

+ Làm thay đổi đột ngột tần số allele của quần thể một cách vô hướng.

+ Có thể đào thải hoàn toàn một allele ra khỏi quần thể bất kể là allele có lợi hay có hại.

+ Tác động của phiêu bạt di truyền phụ thuộc vào kích thước của quần thể. Quần thể có kích thước càng nhỏ thì phiêu bạt di truyền là thay đổi tần số allele càng mạnh và ngược lại.

+ Phiêu bạt di truyền có thể làm nghèo vốn gene của quần thể.

- Trong những hoàn cảnh nhất định, phiêu bạt di truyền tác động đến một quần thể qua hai trường hợp sau:

a. Hiệu ứng sáng lập

- Các yếu tố ngẫu nhiên như gió, bão,… có thể làm một nhóm cá thể tách ra khỏi quần thể gốc tạo ra quần thể mới với vốn gene khác biệt.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

Hiệu ứng sáng lập

b. Hiệu ứng thắt cổ chai

- Sự biến động đột ngột trong môi trường như hỏa hoạn, lũ lụt, động đất,… có thể dẫn đến giảm kích thước quần thể, gây hiệu ứng thắt cổ chai.

- Các yếu tố ngẫu nhiên có thể gây tử vong hàng loạt cho mọi cá thể, độc lập với kiểu gene thích nghi. Các cá thể sống sót sau đó tạo nên quần thể mới với tần số allele và kiểu gene hoàn toàn khác biệt hoàn toàn so với quần thể ban đầu.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

Hiệu ứng thắt cổ chai

5. Giao phối không ngẫu nhiên

- Giao phối không ngẫu nhiên diễn ra đối với các cá thể có mối quan hệ gần gũi hơn, bao gồm tự thụ phấn, giao phối gần và giao phối có chọn lọc.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

- Đặc điểm:

+ Làm biến đổi vốn gene của quần thể theo hướng tăng tần số các kiểu gene đồng hợp, giảm dần số kiểu gene dị hợp.

+ Không làm thay đổi tần số allele.

III. SỰ HÌNH THÀNH CÁC ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI

1. Khái niệm đặc điểm thích nghi

- Đặc điểm thích nghi là sự thay đổi hình thái, kích thước, sinh lí của sinh vật để phù hợp với các điều kiện môi trường, tăng khả năng sống sót của sinh vật.

- Kết quả của quá trình hình thành đặc điểm thích nghi là sự hình thành quần thể có các cá thể mang các đặc điểm có lợi hơn về mặt chọn lọc chiếm ưu thế.

- Ví dụ: Lá biến thành gai ở xương rồng chính là sự thay đổi hình thái để thích nghi với điều kiện môi trường khô hạn, giúp hạn chế thoát hơi nước, tăng khả năng chống chịu với môi trường và tăng khả năng sống sót của chúng trong điều kiện môi trường khô hạn. Do đó, lá biến thành gai ở xương rồng là đặc điểm thích nghi.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

Lá biến thành gai ở xương rồng (Opuntia humifusa) thích nghi với điều kiện khô hạn

2. Sự hình thành các đặc điểm thích nghi

- Sự hình thành các đặc điểm thích nghi của cơ thể sinh vật là kết quả của một quá trình chịu chi phối của ba nhân tố chủ yếu: đột biến, giao phối (đối với các loài sinh sản hữu tính), chọn lọc tự nhiên.

- Cơ chế hình thành đặc điểm thích nghi:

+ Đột biến làm xuất hiện allele mới, giúp cung cấp nguồn nguyên liệu cho quá trình hình thành các đặc điểm thích nghi.

+ Giao phối giúp phát tán các allele đột biến trong quần thể, để tạo ra các kiểu gene khác nhau.

+ Chọn lọc tự nhiên có vai trò sàng lọc, giữ lại những cá thể có các đột biến làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của sinh vật dẫn đến số lượng các cá thể mang đột biến có lợi ngày một tăng dần trong quần thể qua các thế hệ cũng như tăng dần mức độ hoàn thiện của các đặc điểm thích nghi từ thế hệ này sang thế hệ khác.

- Ví dụ: Quá trình hình thành đặc điểm thích nghi ở quần thể bọ rùa.

+ Ở thế hệ I, toàn bộ quần thể bọ rùa đều có màu cam.

+ Ở thế hệ II, xuất hiện cá thể mang đột biến có màu xanh lá cây. Đặc điểm này giúp bọ rùa thích nghi tốt hơn với môi trường vì tránh được sự phát hiện của kẻ thù. Do đó, chọn lọc tự nhiên diễn ra theo hướng giữ lại các cá thể có màu xanh lá cây (làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của các thể có màu xanh lá cây), đồng thời đào thải những cá thể có màu cam (những cá thể màu cam do không có khả năng ngụy trang nên bị kẻ thù tiêu diệt nhiều hơn). Qua nhiều thế hệ, cá thể màu xanh dần chiếm ưu thế, hình thành quần thể bọ rùa thích nghi.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

Quá trình hình thành đặc điểm thích nghi ở quần thể bọ rùa

3. Sự hợp lí tương đối của các đặc điểm thích nghi

- Khả năng thích nghi của sinh vật với môi trường chỉ mang tính hợp lí tương đối: Mỗi đặc điểm thích nghi là sản phẩm của chọn lọc tự nhiên trong hoàn cảnh nhất định. Khi điều kiện sống thay đổi một đặc điểm vốn có lợi sẽ trở thành bất lợi và bị thay thế bởi những đặc điểm thích nghi khác.

Ví dụ:

+ Kangaroo là thú có túi ở Australia, sống trên mặt đất, chân sau dài và khỏe, nhảy xa, chân trước rất ngắn. Loài Kangaroo (Dendrolagus ursinus) do chuyển sang sống trên cây, có hai chi trước dài, leo trèo như gấu.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

Kangaroo ở Australia (bên trái) và Kangaroo (Dendrolagus ursinus) (bên phải)

+ Chuột chũi sống trong hang tối nên chúng hình thành các đặc điểm thích nghi phù hợp như thị giác kém phát triển, khứu giác rất phát triển, có lông xúc giác dài ở trên mõm,... nhưng khi chúng ra khỏi hang thì những đặc điểm này trở thành bất lợi.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

Chuột chũi mang các đặc điểm thích nghi với điều kiện sống trong hang tối

+ Chim công đực có màu sắc sặc sỡ thu hút được nhiều chim cái để giao phối làm tăng khả năng sinh sản, tuy nhiên, màu sắc sặc sỡ cũng làm cho chúng bị nhiều loài săn mồi phát hiện.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

Màu sắc lông sặc sỡ ở chim công đực

- Chọn lọc tự nhiên tạo ra được sinh vật thích nghi mang tính tương đối với môi trường vì:

+ Chọn lọc tự nhiên không tạo ra được biến dị di truyền thích nghi với môi trường mà chỉ chọn lọc các biến dị di truyền có sẵn trong quần thể.

+ Các cá thể sinh vật được thừa hưởng đặc điểm di truyền từ tổ tiên và chọn lọc tự nhiên chỉ lựa chọn những biến dị di truyền có đặc điểm thích nghi tốt nhất với hoàn cảnh sống mới chứ không thể tạo ra đặc điểm di truyền mới.

+ Chọn lọc tự nhiên tác động lên kiểu hình, mà kiểu hình là tập hợp tất cả các tính trạng của cơ thể. Vậy nên chỉ những tập hợp tính trạng nào làm tăng khả năng thích nghi với môi trường của cơ thể thì mới được tồn tại và phát triển.

IV. LOÀI VÀ CƠ CHẾ HÌNH THÀNH LOÀI

1. Khái niệm loài sinh học

- Loài sinh học là một hoặc một nhóm quần thể gồm các cá thể có khả năng giao phối với nhau trong tự nhiên và sinh ra đời con có sức sống, có khả năng sinh sản, cách li sinh sản với các nhóm quần thể khác.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

Một số loài sinh vật

- Cách li sinh sản là điều kiện cuối cùng để hình thành loài mới.

+ Cách li sinh sản là những trở ngại sinh học ngăn cản hai loài giao phối với nhau hoặc ngăn cản việc sinh ra con lai có sức sống và sức sinh sản.

+ Cách li sinh sản gồm cách li trước hợp tử và cách li sau hợp tử.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

Các hình thức cách li trước hợp tử

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

Các hình thức cách li sau hợp tử

Tiêu chí

Cách li trước hợp tử

Cách li sau hợp tử

Khái niệm

Những trở ngại ngăn cản các sinh vật giao phối với nhau.

Những trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai hoặc ngăn cản tạo ra con lai hữu thụ.

Đặc điểm

- Cách li nơi ở (sinh cảnh): các cá thể có họ hàng gần gũi sống ở những sinh cảnh khác nhau không giao phối với nhau.

- Cách li tập tính: các cá thể của các loài khác nhau có những tập tính riêng biệt không giao phối với nhau.

- Cách li thời gian (mùa vụ): các cá thể thuộc các loài khác nhau có thể sinh sản vào các mùa khác nhau nên chúng không có điều kiện giao phối với nhau.

- Cách li cơ học: các cá thể thuộc các loài khác nhau có cấu tạo cơ quan sinh sản khác nhau nên chúng không giao phối được với nhau.

- Thụ tinh nhưng hợp tử bị chết sau khi hình thành.

- Hình thành được con lai nhưng sức sống yếu hoặc con lai có sức sống nhưng không sinh sản hữu tính do khác biệt về cấu trúc di truyền.

+ Bản chất của cách li sinh sản chính là cách li di truyền.

2. Các cơ chế hình thành loài

- Hình thành loài là một quá trình lịch sử, cải biến thành phần kiểu gene của quần thể ban đầu theo hướng thích nghi với môi trường sống, tạo ra kiểu gene mới cách li với quần thể gốc.

- Có nhiều cơ chế hình thành loài khác nhau: hình thành loài khác khu vực địa lí và hình thành loài cùng khu vực địa lí (hình thành loài nhờ sự đa bội, hình thành loài bằng con đường cách li tập tính, hình thành loài bằng con đường sinh thái,…).

a. Hình thành loài khác khu vực địa lí

- Cơ chế hình thành loài khác khu vực địa lí:

+ Các cá thể cùng loài phát tán sang lãnh thổ mới hoặc khu phân bố của quần thể bị chia cắt bởi chướng ngại địa lí (núi, sống, biển,…) dẫn đến cách li địa lí, ngăn cản sự giao phối, thúc đẩy sự phân hóa vốn gene giữa các quần thể.

+ Với điều kiện môi trường khác nhau ở các vùng địa lí, chọn lọc tự nhiên tác động làm thay đổi tần số allele các quần thể, dần dần tạo ra kiểu gene mới, cách li sinh sản với quần thể gốc ban đầu, hình thành loài mới.

- Hình thành loài mới bằng con đường cách li địa lí thường xảy ra với những loài ít di động hoặc không có khả năng di động và phát tán.

- Ví dụ: Các loài động vật, thực vật đặc hữu trên các đảo ở đại dương phát sinh từ những cá thể ngẫu nhiên trôi dạt đến đảo.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

Hình thành loài bằng con đường địa lí

* Vai trò của chướng ngại địa lí trong hình thành loài bằng con đường địa lí: Chướng ngại địa lí là các vật cản chia cắt các quần thể như sông, núi, biển,... Trong quá trình hình thành loài chướng ngại địa lí không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra những biến đổi tương ứng trên cơ thể sinh vật mà là nhân tố tạo điều kiện cho sự phân hóa trong loài:

- Chướng ngại địa lí làm cho các quần thể trong loài bị cách li nhau trong những điều kiện địa lí khác nhau → Tạo điều kiện cho chọn lọc tự nhiên tích lũy các đột biến và biến dị tổ hợp theo những hướng khác nhau.

- Chướng ngại địa lí khiến các cá thể của các quần thể trong loài ít có điều kiện giao phối tự do → Duy trì sự khác biệt về cấu trúc di truyền của các quần thể. Khi sự khác biệt này đủ lớn dẫn đến cách li sinh sản thì loài mới được hình thành.

b. Hình thành loài cùng khu vực địa lí

- Sự hình thành loài mới vẫn có thể xảy ra đối với các quần thể sống trong cùng một khu vực địa lí khi giữa các quần thể có xảy ra cách li sinh sản.

- Hình thành loài cùng khu vực địa lí ít phổ biến do dòng gene vẫn diễn ra.

- Hình thành loài nhờ sự đa bội:

+ Hình thành loài mới thông qua cơ chế tự đa bội: Đột biến tạo nên thể tứ bội cách li sinh sản với thể lưỡng bội ở quần thể gốc. Ví dụ: Loài hoa thuộc chi Anh thảo (Oenothera gigas) 4n có nguồn gốc ở Bắc Mĩ được tạo ra từ sự đa bội hóa một loài hoa khác cùng chi có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (Onethera lamarkckiana, 2n = 14). Loài hoa tứ bội (4n) này không thể thụ phấn với loài hoa lưỡng bội (2n).

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

Hình thành loài Oenothera gigas thông qua cơ chế tự đa bội

+ Hình thành loài mới thông qua cơ chế dị đa bội: xảy ra khi hai loài khác nhau giao phối với nhau cho ra con lai. Hầu hết con lai đều bất thụ do cơ thể lai xa mang bộ NST đơn bội của hai loài bố mẹ khác nhau (không tạo được các cặp tương đồng). Đột biến đa bội làm nhân đôi bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của con lai, nên con lai mang 2 bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của bố, mẹ, giúp con lai có thể giảm phân và sinh sản hữu tính bình thường, cách li sinh sản với các loài bố, mẹ. Từ đó, hình thành nên loài mới. Ví dụ: Sự hình thành lúa mì hiện nay Triticum aestivum (6n = 42).

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

Cơ chế hình thành loài lúa mì (Triticum aestivum)

Lai xa và đa bội hóa tạo nên loài mới thường xảy ra ở thực vật vì thực vật có khả năng tự thụ phấn và có khả năng sinh sản sinh dưỡng. Lai xa và đa bội hóa tạo nên loài mới thường ít xảy ra ở động vật vì: cơ thể động vật lai xa thường không sống được hoặc bất thụ, khi đa bội hóa sẽ gây rối loạn về giới tính,...; hệ thần kinh của động vật phát triển; cách li sinh sản giữa hai loài rất phức tạp.

V. TIẾN HÓA LỚN VÀ SỰ PHÁT SINH CHỦNG LOẠI

1. Tiến hóa lớn

- Tiến hóa lớn là quá trình tiến hóa hình thành loài và các đơn vị phân loại trên loài (chi/giống, họ, bộ, lớp, ngành, giới) diễn ra trong không gian địa lí rộng lớn và thời gian lịch sử lâu dài.

- Tiến hóa lớn nghiên cứu về quá trình hình thành các đơn vị phân loại trên loài và mối quan hệ tiến hóa giữa các loài, sự tuyệt chủng hay bùng nổ hình thành loài mới, giúp làm sáng tỏ sự phát sinh và phát triển của toàn bộ sinh giới trên Trái Đất.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

Minh họa cho quá trình tiến hóa lớn

- Những thay đổi mới từ tiến hóa lớn thường lớn như sự xuất hiện các cấu trúc hay cơ quan mới, ví dụ như sự tiến hóa của cánh dơi và sự mất đi các chi của rắn.

- Tiến hóa lớn là sự kế thừa của tiến hóa nhỏ. Ranh giới giữa tiến hóa lớn và tiến hóa nhỏ là sự hình thành loài mới.

* Phân biệt tiến hóa nhỏ và tiến hóa lớn:

Tiêu chí so sánh

Tiến hoá nhỏ

Tiến hoá lớn

Khái niệm

Là quá trình làm biến đổi tần số allele và thành phần kiểu gene của quần thể gốc dẫn đến hình thành loài mới.

Là quá trình tiến hoá hình thành loài và các đơn vị phân loại trên loài.

Quy mô

Tương đối hẹp.

Rộng lớn.

Thời gian

Tương đối ngắn.

Lâu dài.

Phạm vi diễn ra

Hẹp (một loài).

Rộng (nhiều loài).

Kết quả

Hình thành loài mới.

Hình thành các đơn vị phân loại trên loài như: chi, họ, bộ, lớp, ngành.

2. Sự sống và sự phát sinh chủng loại

- Cây sự sống hay cây phát sinh chủng loại là giả thuyết dạng sơ đồ hình cây phân nhánh thể hiện nguồn gốc, giải thích mối quan hệ tiến hóa giữa các nhóm hoặc các loài sinh vật đang sống hay đã tuyệt chủng cùng quan hệ họ hàng giữa chúng.

- Cây sự sống phản ánh quá trình tiến hóa của các loài:

+ Sinh giới bắt nguồn từ một tổ tiên chung không xác định được và tiến hóa thành ba lãnh giới vi khuẩn (Bacteria), Vi khuẩn cổ (Archea) và Sinh vật nhân thực (Eukaryota).

+ Trong quá trình tiến hóa, giữa các sinh vật thuộc các nhánh tiến hóa khác nhau đã xuất hiện sự truyền gene theo hàng ngang. Ở giai đoạn tiền sử, đã xảy ra sự truyền gene giữa các loài qua các cơ chế biến nạp, tải nạp, tiếp hợp và cũng có thể diễn ra sự dung hợp các tế bào.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

Cây sự sống

+ Các sinh vật có đặc điểm tổ tiên chung nhưng trong quá trình tiến hóa luôn phát sinh các biến dị di truyền, tạo ra các loài khác nhau.

- Cây sự sống được các nhà sinh học xây dựng dựa trên hệ thống học, ngành khoa học phân loại các sinh vật và mối quan hệ tiến hóa giữa chúng.

- Cây sự sống là giả thuyết, phản ánh quá trình tiến hóa của các nhóm sinh vật từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Nhóm sinh vật có vị trí gần nhau, cùng nguồn gốc có quan hệ họ hàng gần hơn nhóm sinh vật ở xa.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thuyết tiến =

Cây phát sinh chủng loại của bộ Ăn thịt (Carnivora)

TRẮC NGHIỆM ONLINE

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Sinh học lớp 12 Chân trời sáng tạo hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 Chân trời sáng tạo khác