Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quần thể sinh vật

Với tóm tắt lý thuyết Sinh 12 Bài 21: Quần thể sinh vật hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Sinh học 12.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quần thể sinh vật

TRẮC NGHIỆM ONLINE

Quảng cáo

I. KHÁI NIỆM QUẦN THỂ SINH VẬT

- Khái niệm: Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một khoảng thời gian nhất định, cùng chịu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái, sử dụng cùng nguồn sống và có khả năng sinh sản (hữu tính hoặc vô tính) tạo ra thế hệ mới có khả năng sinh sản.

- Ví dụ: Quần thể trâu trong một khu rừng, quần thể cá rô phi trong một ao, quần thể thông ba lá ở Đà Lạt, quần thể bèo tấm trong một ao,…

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quần thể sinh vật

Một số quần thể sinh vật:

Quần thể voi châu phi (Loxodonta africana) tại công viên quốc gia Murchison Falls (a); quần thể thông ba lá (Pinus kesiya) tại Đà Lạt, Việt Nam

II. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CÁ THỂ TRONG QUẦN THỂ

- Các cá thể trong quần thể luôn có sự tương tác qua lại lẫn nhau nhằm đảm bảo tính ổn định của quần thể, tăng khả năng khai thác nguồn sống từ môi trường và biến đổi môi trường theo hướng có lợi cho quần thể.

- Sự tương tác giữa các cá thể trong quần thể được thể hiện qua các mối quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh.

Quảng cáo

1. Mối quan hệ hỗ trợ

- Mối quan hệ hỗ trợ diễn ra khi các cá thể sống cùng với nhau, sự hỗ trợ giữa các cá thể đảm bảo cho quần thể thích nghi với các điều kiện môi trường, tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể. Mối quan hệ hỗ trợ được thể hiện qua hiệu quả nhóm.

- Biểu hiện:

+ Ở thực vật:

Khi sống thành nhóm, cây có khả năng chống được gió bão và hạn chế sự thoát hơi nước tốt hơn.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quần thể sinh vật

Cây tre sống thành từng khóm

Hiện tượng liền rễ ở hai cây thông nhựa mọc gần nhau là quan hệ hỗ trợ, giúp cây thông có khả năng chống chịu tốt hơn với điều kiện môi trường, dễ dàng lấy chất dinh dưỡng hơn.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quần thể sinh vật

Quảng cáo

+ Ở động vật: Động vật có hiện tượng tụ họp thành bầy đàn để săn mồi, chống lại kẻ thù, sinh sản. Ví dụ: Cá mòi tập trung thành đàn rất lớn để tránh được sự săn mồi của cá mập; Chim bồ nông tập trung thành hàng để tăng hiệu quả bắt cá; Chim di cư thành đàn giúp chúng không bị lạc nhau, tránh sự tấn công của kẻ thù, rút ngắn thời gian di cư;…

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quần thể sinh vật

Cá mòi tập trung thành đàn

- Vai trò của mối quan hệ hỗ trợ: Đảm bảo cho quần thể tồn tại ổn định, khai thác tối ưu nguồn sống, làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể.

2. Mối quan hệ cạnh tranh

- Mối quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể xảy ra trong trường hợp điều kiện môi trường sống không thuận lợi (thiếu thức ăn, nơi ở,…).

- Biểu hiện:

+ Ở thực vật: Các cá thể cạnh tranh với nhau về nguồn ánh sáng, nước và chất dinh dưỡng dẫn đến hiện tượng tự tỉa thưa. Các cá thể có khả năng sinh trưởng và phát triển mạnh sẽ có ưu thế hơn trong việc cạnh tranh nguồn sống, các cá thể có sức sống yếu hơn sẽ bị đào thải. Ví dụ: Khi cây mọc với mật độ quá dày, một số cây không đủ ánh sáng và chất dinh dưỡng sẽ chết đi.

Quảng cáo

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quần thể sinh vật

Hiện tượng tự tỉa thưa ở thực vật

+ Ở động vật: Các cá thể có thể cạnh tranh nhau về nơi làm tổ và nuôi con, nguồn thức ăn, các con đực tranh giành con cái vào mùa sinh sản; một số loài động vật còn có hiện tượng ăn thịt đồng loại khi nguồn thức ăn trở nên cạn kiệt.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quần thể sinh vật

Mối quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể:

Sư tử đực tranh giành lãnh thổ (a); cá pecca châu âu ăn thịt đồng loại (b)

Ví dụ:

Các con sư tử đực tranh giành lãnh thổ do tranh giành về nơi ở, nguồn thức ăn, quyền sinh sản; nhưng giúp bảo vệ nguồn thức ăn, nước uống, nơi ở và nơi sinh sản để không bị xâm phạm bởi các con đực khác.

Cá Pecca châu âu ăn thịt đồng loại do nguồn thức ăn khan hiếm, nhưng cũng giúp phân hoá sức sống của các cá thể cá Pecca, đào thải những cá thể nhỏ, yếu giữ lại các cá thể mang đặc điểm tốt → Đảm bảo sự tồn tại và của loài.

- Vai trò: Cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể đảm bảo sự tồn tại và phát triển của quần thể.

+ Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp với nguồn sống của môi trường.

+ Cạnh tranh giúp phân hoá sức sống của các cá thể trong quần thể, đào thải những cá thể kém thích nghi và tăng số lượng cá thể có khả năng thích nghi cao trong quần thể.

III. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT

1. Kích thước quần thể

- Khái niệm: Kích thước quần thể là số lượng cá thể (hoặc khối lượng hoặc năng lượng tích lũy trong các cá thể) phân bố trong không gian của quần thể.

- Ví dụ: Kích thước của quần thể voi Châu á trong Vườn quốc gia Yok Don, tỉnh Đắk Lắk là 32 – 36 con (năm 2020); kích thước của quần thể vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa khoảng 62 con (năm 2019);…

- Quần thể sinh vật có thể tồn tại và phát triển trong khoảng kích thước tối thiểu đến kích thước tối đa.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quần thể sinh vật

+ Kích thước tối thiểu là số lượng cá thể ít nhất mà quần thể cần có để duy trì và phát triển; nếu kích thước quần thể giảm xuống dưới mức tối thiểu, quần thể dễ rơi vào trạng thái diệt vong do giảm khả năng hỗ trợ và khả năng sinh sản, tăng tỉ lệ giao phối cận huyết.

+ Kích thước tối đa là số lượng cá thể nhiều nhất mà quần thể có thể đạt được, phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường; nếu kích thước quần thể vượt mức tối đa, nguồn sống không đủ cung cấp cho các cá thể dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt làm giảm kích thước quần thể.

- Kích thước của quần thể có thể thay đổi; phụ thuộc vào mức sinh sản, mức tử vong, mức xuất cư, mức nhập cư.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quần thể sinh vật

- Vai trò: Sự ổn định về kích thước quần thể giúp đảm bảo số lượng cá thể trong quần thể phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường, có tỉ lệ giới tính phù hợp cho quá trình sinh sản, tăng sự hỗ trợ và giảm sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể, đồng thời, tận dụng được tối đa nguồn sống của môi trường.

2. Mật độ cá thể

- Khái niệm: Mật độ cá thể của quần thể là số lượng cá thể tính trên một đơn vị diện tích hoặc thể tích của quần thể.

- Ví dụ: Mật độ cây tràm trên đất than bùn dày tại Vườn quốc gia U Minh Thượng (Kiên Giang) khoảng 4000 – 5000 cây/ha (năm 2009).

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quần thể sinh vật

Quần thể cây tràm trên đất than bùn dày tại Vườn quốc gia U Minh Thượng

- Vai trò: Mật độ cá thể ảnh hưởng đến khả năng sử dụng nguồn sống của quần thể, từ đó ảnh hưởng đến mức sinh sản và mức tử vong.

- Cơ chế điều hoà mật độ cá thể của quần thể: Mật độ cá thể của quần thể được duy trì ở mức cân bằng với sức chứa của môi trường bởi sự tác động của các nhân tố sinh thái.

+ Khi mật độ cá thể tăng quá cao, các cá thể cạnh tranh gay gắt về nơi ở, thức ăn, sự tác động của các nhân tố sinh thái (nguồn dinh dưỡng, dịch bệnh, vật ăn thịt,...) làm giảm số lượng cá thể của quần thể do mức sinh sản, mức nhập cư giảm và mức tử vong, mức xuất cư tăng dẫn đến mật độ cá thể giảm.

+ Khi mật độ cá thể giảm, sự tác động của một số nhân tố sinh thái (nguồn dinh dưỡng tăng, sự cạnh tranh giảm, các cá thể tăng cường hỗ trợ lẫn nhau,...) làm tăng số lượng cá thể của quần thể dẫn đến mật độ cá thể tăng.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quần thể sinh vật

Cơ chế điều hòa mật độ quần thể

3. Tỉ lệ giới tính

- Khái niệm: Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số cá thể đực và số cá thể cái trong quần thể.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quần thể sinh vật

Tỉ lệ giới tính

- Đặc điểm:

+ Đa số quần thể sinh vật sinh sản hữu tính trong tự nhiên có tỉ lệ đực : cái xấp xỉ 1 : 1.

+ Tỉ lệ giới tính thay đổi tùy theo tập tính sinh sản của từng loài, thời gian và điều kiện môi trường. Ví dụ: Ở Việt Nam, tỉ lệ nam : nữ ở giai đoạn sơ sinh là 1,12 : 1, ở Rùa tai đỏ (Trachemys scripta), trứng được ấp ở nhiệt độ trên 31oC sẽ nở ra con cái, trong khi nhiệt độ dưới 28oC sẽ nở ra con đực.

- Vai trò: Ở các loài sinh sản hữu tính, tỉ lệ giới tính thể hiện tiềm năng sinh sản của quần thể. Ví dụ: Nhiệt độ ấp trứng ảnh hưởng đến tỉ lệ giới tính của cá sấu Mỹ (Alligator missisippiensis), trên 34 oC trứng nở ra toàn con đực và dưới 30 oC trứng nở ra toàn con cái. Khi nhiệt độ 34 oC trong thời gian dài sẽ là cho thế hệ con toàn con đực hoặc khi nhiệt độ 30 oC trong thời gian dài sẽ là cho thế hệ con toàn con cái. Dẫn đến tỉ lệ giới tính có sự chênh lệch lớn, các cá thể không thể sinh sản làm quần thể có nguy cơ suy giảm.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quần thể sinh vật

Cá sấu Mỹ

4. Nhóm tuổi

- Tuổi được tính dựa trên thời gian sống của cá thể.

- Các cá thể trong quần thể được chia thành 3 nhóm tuổi: trước sinh sản, đang sinh sản và sau sinh sản.

- Vai trò: Thành phần nhóm tuổi đảm bảo mối tương quan về số lượng cá thể giữa các nhóm tuổi trong quần thể, đảm bảo cho quần thể có khả năng thích ứng với những thay đổi của môi trường sống.

- Khi sắp xếp số lượng cá thể trong mỗi nhóm tuổi (từ thấp đến cao) theo thứ tự, người ta xây dựng được tháp tuổi, giúp đánh giá được trạng thái của quần thể đang phát triển, ổn định hay suy thoái.

Có 3 dạng tháp tuổi:

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quần thể sinh vật

Các dạng tháp tuổi

+ Dạng tháp phát triển: Tháp có dạng đáy lớn, đỉnh hẹp, hai cạnh tháp nằm xiên thể hiện tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản cao; điều này cho thấy quần thể này sẽ tăng trưởng mạnh mẽ trong tương lai do tỉ lệ sinh sản cao hơn nhiều so với tỉ lệ tử vong.

+ Dạng tháp ổn định: Tháp có hình dạng cân đối với đáy rộng vừa, cạnh tháp gần như thẳng đứng thể hiện mức sinh sản tương đương mức tử vong; điều này cho thấy quần thể này sẽ có xu hướng ổn định kích thước trong tương lai.

+ Dạng tháp suy thoái: Tháp có đáy hẹp, tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản chiếm tỉ lệ thấp; điều này cho thấy sự suy giảm kích thước của quần thể trong tương lai.

5. Kiểu phân bố

- Khái niệm: Phân bố cá thể trong quần thể là vị trí tương đối của các cá thể trong không gian sống của quần thể.

- Phân loại: Trong quần thể có 3 kiểu phân bố chủ yếu:

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quần thể sinh vật

Các kiểu phân bố cá thể trong quần thể:

Phân bố theo nhóm (a); Phân bố đồng đều (b); Phân bố ngẫu nhiên (c)

Kiểu phân bố

Đặc điểm

Ý nghĩa

Ví dụ

Phân bố theo nhóm

Gặp ở nơi có điều kiện môi trường phân bố không đồng đều, các cá thể có xu hướng tập trung thành từng nhóm ở nơi có điều kiện sống thuận lợi. Kiểu phân bố này phổ biến nhất trong tự nhiên.

Tăng hiệu quả hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể nhằm chống lại các điều kiện bất lợi.

Nhóm cây bụi mọc hoang dại, đàn trâu rừng,…

Phân bố đồng đều

Gặp ở nơi có điều kiện môi trường phân bố đồng đều và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể về không gian sống. Kiểu phân bố này ít gặp trong tự nhiên nhưng phổ biến ở các quần thể cây trồng.

Giảm mức độ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể.

Các cây thông trong rừng, chim hải âu làm tổ,…

Phân bố ngẫu nhiên

Gặp ở nơi có điều kiện môi trường phân bố không đồng đều, các cá thể không có tính lãnh thổ, không có sự cạnh tranh gay gắt và không có xu hướng tập trung thành nhóm.

Tận dụng được tối đa nguồn sống của môi trường.

Các loài sâu sống trên tán lá cây, các loài sò sống trong phù sa vùng triều, các loài cây sống trong rừng nhiệt đới,…

IV. SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT

1. Các kiểu tăng trưởng của quần thể sinh vật

- Khái niệm: Sự tăng trưởng của quần thể là sự tăng lên về kích thước của quần thể.

- Các kiểu: Sự tăng trưởng của quần thể có thể diễn ra theo hai kiểu:

Đặc điểm

Tăng trưởng quần thể trong điều kiện môi trường không bị giới hạn

Tăng trưởng quần thể trong điều kiện môi trường có nguồn sống bị giới hạn

Điều kiện môi trường

Không có tác nhân giới hạn, nguồn sống dồi dào và cung cấp đầy đủ cho từng cá thể.

Có sự hiện diện của các yếu tố giới hạn của môi trường (không gian sống, nguồn thức ăn, bệnh tật,…) hoặc do khả năng sinh sản của loài.

Đặc điểm sinh học

Mức sinh sản tối đa, mức tử vong tối thiểu, số lượng cá thể tăng theo tiểm năng sinh học.

Quần thể ban đầu tăng trưởng nhanh, sau đó chậm lại và giữ ở mức ổn định, cân bằng với sức chứa của môi trường.

Đồ thị sinh trưởng

Đường cong tăng trưởng có hình chữ J.

Đường cong tăng trưởng có hình chữ S.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quần thể sinh vật

Các kiểu đường cong tăng trưởng của quần thể sinh vật: Trong điều kiện môi trường không bị giới hạn (a) và trong môi trường có nguồn sống bị giới hạn (b)

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng quần thể sinh vật

- Sự tăng trưởng của quần thể sinh vật phụ thuộc vào mức sinh sản, mức tử vong, mức nhập cư và mức xuất cư; trong đó, mức sinh sản và mức tử vong là hai yếu tố mang tính quyết định.

- Mức sinh sản:

+ Khái niệm: Là số lượng cá thể được sinh ra trong một khoảng thời gian nhất định.

+ Yếu tố phụ thuộc: Khả năng sinh sản của các cá thể cái trong quần thể, số trứng hoặc con non trong một lứa, khả năng bảo vệ và chăm sóc trứng hoặc con non của bố mẹ,… và điều kiện môi trường (ánh sáng, nhiệt độ, nguồn dinh dưỡng,…).

- Mức tử vong:

+ Khái niệm: Là số lượng cá thể bị chết trong một khoảng thời gian nhất định.

+ Yếu tố phụ thuộc: Tuổi già hoặc các nguyên nhân sinh thái khác (dịch bệnh, nguồn thức ăn, kẻ thù,…).

- Mức nhập cư là sự tăng lên về số lượng cá thể trong quần thể vào một khoảng thời gian nhất định do một số cá thể từ nơi khác di chuyển đến.

- Mức xuất cư là số cá thể di cư khỏi quần thể trong khoảng thời gian nhất định. Sự xuất cư xảy ra khi điều kiện sống trở nên bất lợi, cạnh tranh giữa các cá thể trở nên gay gắt.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quần thể sinh vật

Các yếu tố ảnh hưởng đến kích thước quần thể

Sự tăng trưởng của quần thể nhanh hay chậm phụ thuộc vào độ chênh lệch giữa mức sinh sản và mức nhập cư với mức tử vong và mức di cư. Khi mức sinh sản và mức nhập cư tương đương với mức tử vong và mức di cư thì sự tăng trưởng của quần thể giữ ở mức ổn định cân bằng với sức chứa của môi trường.

3. Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật

- Khái niệm: Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật là sự tăng hoặc giảm số lượng cá thể theo thời gian.

- Phân loại: Có hai dạng biến động số lượng cá thể của quần thể là biến động theo chu kì và biến động không theo chu kì.

+ Biến động theo chu kì: xảy ra do sự biến đổi có tính chu kì của môi trường như chu kì ngày đêm, chu kì mùa, chu kì tuần trăng và hoạt động thủy triều, chu kì nhiều năm.

Ví dụ:

Biến động theo chu kì tuần trăng: Kích thước quần thể rươi ở vùng nước lợ tại một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ tăng mạnh sau rằm tháng 9 và đầu tháng 10 âm lịch.

Biến động theo chu kì ngày đêm: Một số loài sinh vật như tảo, vi khuẩn lam, trùng roi xanh,... có số lượng tăng vào ban ngày và giảm vào ban đêm. Ngược lại, số lượng động vật nổi (một số loài giáp xác như Centropyxis aculeata, Mesocyclops leuckarti,..) giảm vào ban ngày và tăng vào ban đêm.

Biến động theo chu kì mùa: Nhiều loài lưỡng cư (ếch, nhái,...) có số lượng tăng vào mùa mưa và giảm vào mùa khô.

Biến động theo chu kì nhiều năm: Số lượng cá thể thỏ rừng (Lepus americanus) và mèo rừng Bắc Mỹ (Lynx canadensis) biến động với chu kì 9 - 10 năm.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quần thể sinh vật

Sự biến động số lượng cá thể của quần thể thỏ rừng và mèo rừng

+ Biến động không theo chu kì: xảy ra do sự tác động một các đột ngột của các yếu tố môi trường.

Ví dụ:

Vào tháng 3 năm 2002, rừng tràm U Minh bị cháy đã làm giảm số lượng của nhiều loài sinh vật.

Đến tháng 11 năm 2023, trên thế giới đã có hơn 6,9 triệu người tử vong do dịch COVID-19.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quần thể sinh vật

Cháy rừng tràm U Minh đã đến biến động không theo chu kì của nhiều loài sinh vật

V. SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA QUẦN THỂ NGƯỜI

- Sự tăng trưởng dân số thế giới: Quần thể người tăng trưởng liên tục qua các giai đoạn phát triển.

+ Từ khi loài người hiện đại (Homo sapiens) xuất hiện, quần thể người tăng trưởng với tốc độ tương đối chậm. Đến năm 1650, dân số thế giới đạt khoảng 500 triệu người.

+ Trong hai thế kỉ tiếp theo dân số thế giới tăng gấp đôi với 1 tỉ người và tiếp tục tăng nhanh trong thời gian sau đó, khoảng cách về thời gian để dân số tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn.

+ Mặc dù quần thể người vẫn tiếp tục tăng trưởng nhưng tỉ lệ tăng trưởng bắt đầu chậm lại vào những năm 1960.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quần thể sinh vật

- Sự tăng trưởng dân số tại Việt Nam: Tại Việt Nam, sự tăng trưởng của quần thể người cũng đạt tốc độ nhanh. Dân số Việt Nam có thể đạt mốc 100 triệu người vào năm 2023.

- Sự tăng trưởng dân số quá nhanh sẽ gây ra những hậu quả đối với tự nhiên và con người như: suy thoái môi trường và suy giảm đa dạng sinh học do hoạt động khai thác, sản xuất của con người, tốc độ đô thị hóa nhanh chóng gây mất diện tích rừng; thiếu nơi ở và việc làm; tăng nguy cơ mắc bệnh dịch; tăng gánh nặng cho xã hội, đặc biệt là đối với y học và giáo dục; ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế;...

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quần thể sinh vật

Dân số gia tăng quá nhanh gây nhiều tác động tiêu cực

- Kiểm soát sự gia tăng dân số có thể làm chậm tỉ lệ tăng trưởng của quần thể người, từ đó có thể giải quyết được một số vấn đề như giảm áp lực cho ngành y tế, giáo dục; giải quyết được vấn đề nơi ở và giảm tỉ lệ thất nghiệp; tăng thu nhập bình quân đầu người; giảm thiểu nguồn chất thải ra ngoài môi trường;... Nhờ đó, chất lượng đời sống của con người được nâng cao.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quần thể sinh vật

Kiểm soát dân số giúp nâng cao chất lượng cuộc sống

VI. QUẦN THỂ SINH VẬT LÀ MỘT CẤP ĐỘ TỔ CHỨC SỐNG

- Quần thể sinh vật là một cấp độ tổ chức sống vì quần thể vừa có những đặc điểm của các cấp độ tổ chức thấp hơn, vừa có những đặc trưng cơ bản của quần thể mà các cấp độ tổ chức thấp hơn không có được:

+ Các cá thể trong quần thể luôn khai thác nguồn sống từ môi trường thông qua quá trình trao đổi chất và năng lượng với môi trường để thực hiện các hoạt động sống như vận động, cảm ứng, sinh trưởng, phát triển và sinh sản,… đảm bảo cho sinh vật tồn tại và phát triển liên tục trong quần thể.

+ Quần thể là một cấp độ tổ chức sống được đặc trưng bởi các tính chất mà ở cấp độ cá thể không có được như tỉ lệ giới tính, nhóm tuổi, mức sinh sản, mức tử vong, sự biến động số lượng cá thể của quần thể,…

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quần thể sinh vật

Quần thể voi

- Sự phân hóa của quần thể gắn với sự phân hóa của môi trường biểu hiện thông qua mối quan hệ giữa các cá thể với môi trường sống, do đó, cấu trúc cả quần thể thường xuyên thay đổi dưới sự tác động của các nhân tố môi trường.

VII. ỨNG DỤNG HIỂU BIẾT VỀ QUẦN THỂ TRONG THỰC TIỄN

- Trong thực tiễn, con người đã vận dụng những hiểu biết về sinh thái học quần thể trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất, bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên sinh vật, bảo vệ sức khỏe con người,…

- Một số ứng dụng hiểu biết về quần thể trong thực tiễn:

Ứng dụng

Cơ sở sinh thái học

Vai trò

Trồng trọt, chăn nuôi ở mật độ vừa phải; áp dụng biện pháp tách đàn ở vật nuôi.

Mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.

Đảm bảo các cá thể có đủ nguồn sống (ánh sáng, chất dinh dưỡng,…) để sinh trưởng và phát triển, hạn chế cạnh tranh.

Điều chỉnh tỉ lệ giới tính ở vật nuôi, cây trồng.

Đặc trưng về tỉ lệ giới tính.

Tăng năng suất vật nuôi, cây trồng theo mong muốn.

Khai thác hợp lí các nguồn tài nguyên sinh vật.

Đặc trưng về kích thước quần thể, mật độ cá thể, nhóm tuổi,…

Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các quần thể sinh vật, bảo vệ đa dạng sinh học.

Áp dụng các biện pháp bảo tồn quần thể sinh vật.

Đặc trưng về kích thước quần thể, mật độ cá thể, nhóm tuổi,…

Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các quần thể sinh vật, bảo vệ đa dạng sinh học.

Áp dụng các biện pháp cách li ở vùng xuất hiện bệnh truyền nhiễm.

Đặc trưng về mật độ quần thể và sự tác động của nhân tố sinh thái.

Ngăn ngừa sự lây nhiễm dịch bệnh, tránh nguy cơ bùng phát bệnh truyền nhiễm thành dịch, đại dịch.

Thực hiện kế hoạch hoá gia đình, ban hành các chính sách về dân số.

Sự tăng trưởng của quần thể sinh vật.

Giảm sự gia tăng dân số quá mức, nâng cao chất lượng đời sống con người.

TRẮC NGHIỆM ONLINE

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Sinh học lớp 12 Chân trời sáng tạo hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 Chân trời sáng tạo khác