Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 19: Sự phát triển sự sống
Với tóm tắt lý thuyết Sinh 12 Bài 19: Sự phát triển sự sống hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Sinh học 12.
Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 19: Sự phát triển sự sống
I. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA SINH VẬT QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT
Dựa vào các bằng chứng địa chất và hàng loạt các hóa thạch thu được, các nhà cổ sinh học đã phân chia sự sống thành các đại địa chất (Era), các đại lại được chia nhỏ thành các kỉ (Period). Trong đó:
- Sự phát triển của sinh vật trải qua năm đại: Đại Archean (Thái cổ) → Đại Proterozoic (Nguyên sinh) → Đại Paleozoic (Cổ sinh) → Đại Mesozoic (Trung sinh) → Đại Cenozoic (Tân sinh). Mỗi đại địa chất đại diện cho một giai đoạn riêng biệt trong lịch sử của Trái Đất với các sinh vật đặc trưng.
- Ranh giới giữa các đại hoặc các kỉ thường là các giai đoạn có những biến đổi của Trái Đất làm cho sinh vật bị tuyệt chủng hàng loạt và sau đó là bắt đầu một giai đoạn tiến hóa mới của các sinh vật sống sót. Các sinh vật sống sót tiến hóa và bước vào giai đoạn bùng nôt, phát sinh các loài mới và chiếm lĩnh các ổ sinh thái còn trống.
Sơ đồ các đại địa chất và những biến cố lớn thể hiện sự phát triển của sinh vật
- Đại đa số các loài sinh vật đã từng sống nay đã tuyệt chủng. Lí do dẫn đến tuyệt chủng các loài sinh vật là nơi sống bị hủy hoặc môi trường sống bị thay đổi, không còn thích hợp hoặc trong một số trường hợp, sự phát sinh mạnh mẽ của một loài cũng có thể dẫn đến sự diệt vong của loài khác.
- Có tổng số năm lần tuyệt chủng hàng loạt đã được nghiên cứu và minh chứng. Điển hình nhất là hai lần tuyệt chủng hàng loạt ở kỉ Permian và kỉ Phấn trắng (Cretaceous). Ở kỉ Permian, khoảng 96% các loài động vật biển bị tuyệt chủng, làm thay đổi mạnh sự sống ở đại dương. Ở kỉ Phấn trắng, trên 50% các loài sinh vật biển, rất nhiều họ thực vật và động vật trên cạn bao gồm hầu hết các loài khủng long bị tuyệt chủng.
Tuyệt chủng hàng loạt ở kỉ Phấn trắng
II. CÁC GIAI ĐOẠN CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
- Loài người được phát sinh từ tổ tiên chung với vượn người (thuộc bộ Linh trưởng, lớp Thú) và tiến hóa trải qua bốn giai đoạn chính: vượn người hóa thạch, người vượn hóa thạch (người tối cổ), người cổ và người hiện đại.
- Qua quá trình tiến hóa lâu dài, loài người phân chia thành các chủng tộc và phân bố khắp các châu lục.
- Trong quá trình phát sinh loài người có sự chi phối của các nhân tố sinh học (biến dị di truyền, chọn lọc tự nhiên) và các nhân tố xã hội (lao động, tiếng nói, ý thức).
Sự tiến hóa của loài người theo thời gian
1. Các dạng người hóa thạch
- Giống vượn hình người cổ có liên quan đến nguồn gốc loài người là Dryopithecus được phát hiện năm 1927 ở Châu Phi, sống cách đây 18 triệu năm.
- Giải phẫu xương cánh tay và xương đùi cho thấy dạng vượn hình người phụ thuộc nhiều hơn vào việc đi bằng bốn chân, chưa biết sử dụng công cụ lao động, có thể tích hộp sọ khoảng 450 – 750 cm3.
2. Người tối cổ (Australopitehcus)
- Thời gian sống: Cuối kỉ Đệ tam cách đây khoảng 2 – 8 triệu năm. Hóa thạch của loài vượn người Australopitehcus được phát hiện đầu tiên vào năm 1924 ở Nam Phi.
- Đặc điểm sinh học: Đi thẳng người trên hai chi sau, khung xương chậu hỗ trợ cho dáng đi thẳng cũng như leo trèo, có ngón tay cái to dài và linh hoạt giống với người hiện đại, thể tích hộp sọ khoảng 850 – 1100 cm3.
- Công cụ lao động: Sử dụng công cụ có sẵn: cành cây, hòn đá, mảnh xương thú,… để tự vệ và tấn công.
Vượn người Australopitehcus
3. Người cổ Homo
- Người cổ Homo là các dạng người thuộc chi Homo đã sống cách đây từ 2,5 triệu năm đến 500 000 năm, có bộ não lớn hơn so với người tối cổ Australopithecus.
- Các đại diện thuộc chi Homo gồm có:
• Homo habilis (người khéo léo):
- Thời gian sống: Sống cách đây khoảng 1,6 - 2 triệu năm. Hóa thạch đầu tiên được tìm thấy vào năm 1961, đây là loài người nguyên thủy nhất.
- Đặc điểm sinh học: Họ sống thành đàn, dáng đi thẳng đứng; tay có khả năng cầm, nắm; chân có cấu trúc giống chân người hiện đại; thể tích hộp sọ khoảng 600 – 800 cm3.
- Công cụ lao động: Biết chế tác, sử dụng công cụ bằng đá
- Đặc điểm xã hội: Bắt đầu có phân công xã hội giữa nam và nữ.
Homo habilis
• Homo erectus (người đứng thẳng): Là loài người cổ tiếp theo Homo habilis, sống cách đây 35 000 - 1,6 triệu năm. Hoá thạch của loài này được tìm thấy đầu tiên vào năm 1891 ở châu Phi, sau đó tìm thấy ở cả châu Á và châu Đại Dương.
Homo erectus
• Homo neanderthalensis (người cận đại):
- Thời gian sống: Tồn tại cách đây 30 000 - 150 000 năm, là loài người thay thế cho Homo erectus. Hóá thạch của Homo neanderthalensis được phát hiện đầu tiên vào năm 1856 ở Đức, sau đó tìm thấy ở cả châu Á và châu Phi. Người Neanderthal không phải tổ tiên của người hiện đại mà là một nhánh phát triển trong chi Homo.
- Đặc điểm sinh học: Người Neanderthal có tầm vóc trung bình 155 cm, đi thẳng gần như người hiện đại, có hộp sọ trung bình 1 450 cm3, lớn hơn 8 % so với người hiện đại, có xương hàm gần giống với người hiện đại, có lồi cằm (có thể đã có tiếng nói).
- Công cụ lao động: Công cụ phong phú, chủ yếu bằng đá. Họ đã biết dùng lửa nhân tạo, sống săn bắt và hái lượm.
- Đặc điểm xã hội: Sống thành đàn trong các hang, bước đầu họ có đời sống văn hóa.
- Các dạng người thuộc chi Homo đã hoàn toàn tuyệt chủng, chỉ còn lại duy nhất loài người hiện đại (Homo sapiens).
4. Người hiện đại (Homo sapiens)
- Thời gian sống: Xuất hiện cách đây lên đến 300 000 - 200 000 năm. Hoá thạch đầu tiên được tìm thấy ở Pháp năm 1868, gọi là người Cro-Magnon, sau đó được phát hiện ở nhiều nơi tại châu Âu và châu Á, châu Phi.
Người Cro-Magnon
- Đặc điểm sinh học: Người Cro-Magnon xuất hiện cách đây 35 000 - 50 000 năm, có hình thái và bộ xương khác hẳn người Neanderthal, giống như người hiện đại, hàm dưới có lồi cằm rõ chứng tỏ tiếng nói đã phát triển. Thể tích hộp sọ của người hiện đại khoảng từ 1 000 - 1 850 cm3.
- Công cụ lao động: Họ đã biết chế tạo và sử dụng nhiều công cụ tinh xảo bằng đá, xương, sừng,...
- Đặc điểm xã hội: Sống theo bộ lạc, có nền văn hóa phức tạp, có mầm mống mĩ thuật và tôn giáo.
Sự tiến hóa của loài người theo thời gian và sự thay đổi cấu tạo hộp sọ
Xem thêm tóm tắt lý thuyết Sinh học lớp 12 Chân trời sáng tạo hay khác:
Lý thuyết Sinh 12 Bài 20: Môi trường và các nhân tố sinh thái
Lý thuyết Sinh 12 Bài 22: Thực hành: Xác định một số đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:
- Giải sgk Sinh học 12 Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Sinh 12 Chân trời sáng tạo
- Giải SBT Sinh học 12 Chân trời sáng tạo
- Giải lớp 12 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 12 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 12 Cánh diều (các môn học)
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Soạn văn 12 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 12 - CTST
- Giải Tiếng Anh 12 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Friends Global
- Giải sgk Vật Lí 12 - CTST
- Giải sgk Hóa học 12 - CTST
- Giải sgk Sinh học 12 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 12 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 12 - CTST
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - CTST
- Giải sgk Tin học 12 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 12 - CTST