Chuyên đề Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói quen xấu của con người trong xã hội hiện đại) lớp 8
Chuyên đề Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói quen xấu của con người trong xã hội hiện đại) lớp 8 chương trình sách mới hướng dẫn chi tiết cách viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói quen xấu của con người trong xã hội hiện đại) lớp 8 (khái niệm, lưu ý, dàn ý các dạng, các bài văn mẫu) giúp Giáo viên có thêm tài liệu giảng dạy Tập làm văn lớp 8.
Chuyên đề Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói quen xấu của con người trong xã hội hiện đại) lớp 8
Chỉ từ 200k mua trọn bộ Chuyên đề Tập làm văn lớp 8 bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
1. Khái niệm viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói quen xấu của con người trong xã hội hiện đại)
Viết bài văn nghị luận về một thói quen xấu của con người trong xã hội hiện đại là việc làm hiện quan điểm, ý kiến của người viết về một thói quen xấu đang tồn tại trong xã hội hiện tại. Đây là vấn đề liên quan tới hành xử, suy nghĩ theo chiều hướng tiêu cực, bài viết cần có lập luận, lí lẽ xác đáng, thuyết phục để giúp mọi người tự nhìn nhận lại và thay đổi tốt.
2. Mục đích viết kiểu bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói quen xấu của con người trong xã hội hiện đại)
Viết kiểu bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói quen xấu của con người trong xã hội hiện đại) nhằm phê phán thói hư tật xấu, thuyết phục người đọc đồng tình với quan điểm của người viết về vấn đề đó. Từ đó, giúp người đọc nhận thức thấu đáo, sâu sắc hơn ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề; xác lập thái độ đúng đắn, trách nhiệm và hành động theo hướng tích cực của cộng đồng để bài trừ thói hư tất xấu.
3. Một số đặc điểm cơ bản của kiểu bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói quen xấu của con người trong xã hội hiện đại)
Bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói quen xấu của con người trong xã hội hiện đại) gồm những đặc điểm cơ bản sau:
Thành phần |
Đặc điểm |
Luận đề (vấn đề nghị luận) |
Luận đề của kiểu bài này là những thói hư tật xấu của con người trong xã hội hiện đại; phần lớn đều là những vấn đề nóng hổi, có tính thời sự, ảnh hưởng đến nhận thức và văn minh xã hội |
Luận điểm |
Hệ thống luận điểm của kiểu bài cần thể hiện cái nhìn tương đối sâu sắc, toàn diện của người viết về vấn đề nhằm chỉ ra cái chưa hay chưa đẹp trong cách hành xử của con người, tác động tích cực đến nhận thức, hành động của người đọc, từ đó hướng người đọc đến những cách giải quyết tốt nhất. |
Lí lẽ, bằng chứng |
Lí lẽ sắc bén, bằng chứng cụ thể, phong phú, chính xác, bám sát đời sống thực tế và kết quả nghiên cứu khoa học. |
Phương thức lập luận |
Bài viết kết hợp nhiều phương thức lập luận như: giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận,... nhằm làm người đọc tin tưởng vào tính đúng đắn của ý kiến, quan niệm; hiểu vấn đề sâu sắc, toàn diện. - Giải thích nhằm làm rõ, lí giải bản chất, nội dung của vấn đề đang nghị luận. - Chứng minh là cách dùng bằng chứng và lí lẽ để xác minh những nhận thức, tư duy, phán đoán hay sự giải thích, khẳng định của người viết về vấn đề là đúng đắn, đáng tin cậy. - Bình luận là những nhận định, đánh giá của người viết về vấn đề, thể hiện sự hiểu biết, lập trường, quan điểm cá nhân. - Phân tích là cách phân chia đối tượng thành nhiều phương diện, khía cạnh để xem xét, làm rõ. Phân tích tốt thì giải thích, chứng minh, bình luận mới đạt hiệu quả cao. |
Tính thuyết phục |
Khi viết bài văn nghị luận, người viết luôn hướng tới một đối tượng nào đó để tác động, thuyết phục. Giữa người viết và đối tuợng tiếp nhận luôn diễn ra cuộc trao đổi ngầm. Sự xuất hiện của đối tượng tiếp nhận giả định với những ý kiến trái chiều khiến người viết phải có sự tranh luận, phản bác để đào sâu vấn đề; nỗ lực tìm kiếm các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng và lập luận để hướng tới mục đích làm tăng tính thuyết phục của bài viết. |
Suy ngẫm, đánh giá |
Từ những trải nghiệm, hiểu biết và từ việc tổng hợp kiến thức ở nhiều nguồn tài liệu khác nhau, người viết có những suy ngẫm, đánh giá riêng về vấn đề nghị luận. Những suy ngẫm, đánh giá đó luôn có một ý nghĩa xã hội nhất định. Suy ngẫm, đánh giá đúng đắn và có sơ sở thì những giải pháp cho vấn đề cần giải quyết mới có tính khả thi và thuyết phục. |
4. Yêu cầu chung đối với kiểu bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói quen xấu của con người trong xã hội hiện đại)
- Nêu được vấn đề thể hiện những thói hư tật xấu của con người trong xã hội hiện đại để bàn luận.
- Làm rõ vấn đề nghị luận (giải thích vấn đề được bàn luận)
- Trình bày được ý kiến phê phán của người viết, nêu rõ lí lẽ và bằng chứng để chứng minh sự phê phán là có cơ sở.
- Đối thoại với những ý kiến khác (giả định) nhằm khẳng định quan điểm người viết.
- Khẳng định ý kiến phê phán, rút bài học.
5. Dàn ý chung đối với kiểu bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói quen xấu của con người trong xã hội hiện đại)
a. Mở bài:
Nêu vấn đề nghị luận (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
b. Thân bài:
- Làm rõ vấn đề nghị luận
- Trình bày ý kiến phê phán, nêu lí lẽ và bằng chứng để chứng minh sư phê phán là có cơ sở.
- Nêu ý kiến không đồng tình (giả định) với ý kiến người viết và tranh luận với ý kiến đó.
c. Kết bài:
Khẳng định ý kiến phê phán, rút ra bài học.
6. Một số kĩ năng để làm tốt kiểu bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói quen xấu của con người trong xã hội hiện đại)
a. Kĩ năng tìm hiểu về vấn đề và tìm kiếm thông tin
Trước khi thực hiện bài viết thuộc kiểu bài này, người viết cần:
- Suy ngẫm về chính mình và quan sát hành vi, lối sống của những người xung quanh hoặc tìm hiểu trên sách báo, phương tiện truyền thông để nhận ra những thói xấu của con người, từ đó chọn ra vấn để để bàn luận.
- Liên hệ với những hiểu biết và trải nghiệm của bản thân để có sự suy ngẫm, đánh giá, tránh việc đưa thông tin một cách khô cứng.
b. Kĩ năng chứng minh và phản bác
Chứng minh là thao tác khẳng định tính chân lí của một luận điểm bằng cách sử dụng bằng chứng và lập luận. Các bằng chứng phải được trích dẫn từ các tài liệu tin cậy, biểu hiện thực tế trong đời sống, những nội dung đã được nghiên cứu, đã được thừa nhận rộng rãi. Khi thực hiện thao tác chứng minh, em cần tự đặt ra và trả lời các câu hỏi: Chứng minh về điều gì? Chứng minh bằng cách nào? Dùng cái gì để chứng minh?
Phản bác là thao tác dùng bằng chứng và lí lẽ để chỉ ra tính chất sai trái hoặc nhầm lẫn của một ý kiến, tư tưởng, quan điểm nào đó.
=> Chứng minh và phản bác giúp người đọc có cái nhìn toàn diện, thấu đáo, chính xác hơn về vấn đề.
c. Kĩ năng đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề
- Bước 1. Xác định và nhận thức đúng về vấn đề (Đó là vấn đề gì trong phạm vi thói quen xấu của con người? Vấn đề đó có nghiêm trọng không?).
- Bước 2. Xác định nguồn gốc, phân tích và đánh giá vấn đề (Vấn đề đó xuất phát từ đâu? Thói quen xấu thể hiện ở những khía cạnh nào? Mức độ ảnh hưởng của vấn đề đối với đời sống con người như thế nào?).
- Bước 3. Nêu các giải pháp để giải quyết vấn đề: Ở nội dung này, tùy vào mức độ, tính chất của vấn đề và sự hiểu biết, quan điểm của cá nhân mà người viết đưa ra những giải pháp khác nhau.
7. Một số bài tập liên quan đến viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói quen xấu của con người trong xã hội hiện nay)
Đề 1: Viết bài văn nghị luận đưa ra quan điểm của em về lối sống vô cảm của con người trong xã hội hiện nay.
Dàn ý:
1. Mở bài
Thế giới ngày càng xa cách nhau bởi lẽ mỗi con người đều đang ngày càng tự tay xây tường cách ngăn mình với mọi người. Con người thay vì lấy chân tình đối đáp nhau, lại tìm đến với nhau bằng sự vô cảm và rời xa nhau trong sự thờ ơ. Vô cảm và thờ ơ như một liều thuốc độc ngấm dần và dần huỷ hoại cuộc đời này.
2. Thân bài
a. Định nghĩa về vô cảm
Vô cảm là thái độ sống thờ ơ, lạnh nhạt, ích kỉ, lạnh lùng. Những người vô cảm họ không có cảm xúc trước nỗi đau, sự bất hạnh của người khác, làm ngơ trước những điều xấu trước mắt mình
b. Thực trạng lối sống vô cảm trong xã hội ngày nay
- Không cảm xúc trước những nỗi đau, bất hạnh của người khác. Gặp sự bất trắc trên đường như tai nạn, cướp giật họ dửng dưng lạnh lùng không ra tay giúp đỡ vì sợ liên luỵ, nghĩ không phải chuyện của mình hoặc ngại gặp rắc rối.
- Không quan tâm tới những sự kiện, phong trào được cả nước hưởng ứng nhằm mục đích giúp ích xã hội.
- Thơ ơ với cái xấu, cái ác.
- Không chỉ thờ ơ trước mọi người, bản thân những người này còn vô cảm với chính mình. Họ không có mục tiêu, ước mơ, chỉ tồn tại chứ không thực sự sống, “nước chảy bèo trôi”, cuộc đời mình để dòng đời xô đẩy.
- Vô cảm len lỏi vào từng ngóc ngách, từng tế bào con người khiến họ có cách hành xử với người thân không cảm xúc.
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong Chuyên đề Tập làm văn lớp 8, để mua tài liệu mời Thầy/Cô xem thử:
Xem thêm tài liệu Chuyên đề Tập làm văn lớp 8 hay khác:
Chuyên đề Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do lớp 8
Chuyên đề Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ lớp 8
Chuyên đề Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng) lớp 8
Chuyên đề Viết bài văn phân tích một tác phẩm (truyện) lớp 8
Chuyên đề Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm kịch lớp 8
Chuyên đề Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên lớp 8
Chuyên đề Viết bài văn thuyết minh giới thiệu cuốn sách yêu thích lớp 8
Chuyên đề Viết văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống lớp 8
Chuyên đề Viết một nhan đề và sáng tạo một tác phẩm mới lớp 8
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k10 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)