(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Vùng kinh tế Đông Nam Bộ

Chuyên đề Vùng kinh tế Đông Nam Bộ trong tài liệu ôn thi Đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội và Tp.HCM theo cấu trúc mới nhất đầy đủ lý thuyết trọng tâm, các dạng bài & bài tập đa dạng từ cơ bản đến nâng cao giúp Giáo viên & học sinh có thêm tài liệu ôn thi ĐGNL HSA, VACT Chuyên đề: Địa lí các vùng kinh tế Việt Nam đạt kết quả cao.

(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Vùng kinh tế Đông Nam Bộ

Xem thử Tài liệu & Đề thi HSA Xem thử Tài liệu & Đề thi VACT Xem thử Tài liệu & Đề thi SPT

Chỉ từ 200k mua trọn bộ Đề thi & Tài liệu ôn thi ĐGNL năm 2025 của các trường theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo

Chuyên đề 4: Địa lí các vùng kinh tế Việt Nam

A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

VI. ĐÔNG NAM BỘ

1. Khái quát

1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ

     Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển hàng đầu cả nước, vùng tiếp giáp với Đồng bằng sông Cửu Long, Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, giáp Campuchia và biển Đông.

     - Diện tích tự nhiên của vùng khoảng 23,6 nghìn km. Đông Nam Bộ có vùng biển và thềm lục địa rộng lớn với các đảng và một quần đảo Côn Sơn thuộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

     - Vùng có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng ở khu vực phía nam và của cả nước.

1.2. Dân số

     Đông Nam Bộ là vùng có dân số đông. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,98%. Gia tăng cơ học là 1,6%. Đây là vùng có mật độ dân số cao, gấp 2,6 lần mật độ trung bình cả nước và là vùng có tỷ lệ dân thành thị cao nhất cả nước 66,4%.

     Vùng có nhiều dân tộc cùng chung sống như Kinh, Chăm, Khmer, Hoa với văn hóa truyền thống phong phú, đa dạng.

2. Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển các ngành kinh tế

Quảng cáo

2.1. Thế mạnh

     - Địa hình: Vùng nằm trong khu vực chuyển tiếp giữa Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long nên có địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho quy hoạch phát triển kinh tế.

     - Đất có 2 nhóm chính là đất bazan có diện tích khoảng 40% và đất xám phù sa cổ khoảng 40%, thích hợp cho phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả. Khí hậu cận xích đạo với nền nhiệt cao, lượng mưa lớn và phân hóa 2 mùa mưa khô rõ rệt, thuận lợi cho hoạt động sản xuất diễn ra quanh năm với nền nông nghiệp nhiệt đới cho năng suất cao.

     - Vùng có các hệ thống sông như Đồng Nai, Vàm Cỏ và các hồ như Dầu Tiếng, Trị An có giá trị phát triển thủy điện, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Có nguồn nước nóng, nước khoảng thích hợp cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng.

     - Vùng có phần lớn diện tích rừng là rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, phân bố chủ yếu ở Đồng Nai và Bình Phước. Vùng có các vườn quốc gia là Cát Tiên, Bù Gia Mập, Côn Đảo, Lò Gò - Xa Mát và khu dự trữ sinh quyển thế giới Cần Giờ và Đồng Nai. Tài nguyên rừng ở đây có ý nghĩa lớn trong việc đảm bảo môi trường sinh thái và du lịch.

     - Khoáng sản của vùng có một số loại có giá trị như dầu mỏ và khí tự nhiên. Ngoài ra vùng còn có khoáng sản khác như titan, cao lanh, đá vôi là nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp khai thác và chế biến.

     - Đông Nam Bộ có vùng biển và thềm lục địa rộng lớn, giàu tài nguyên gần các ngư trường lớn, có các đảo bãi tắm và phong cảnh đẹp, thuận lợi cho phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển. Khai thác dầu thô và khí tự nhiên, khai thác thủy sản, xây dựng cảng nước sâu, du lịch biển đảo.

     - Vùng có dân số đông, nguồn lao động dồi dào, người lao động có trình độ và chuyên môn chiếm tỷ lệ cao, đồng thời Đông Nam Bộ là địa bàn thu hút lực lượng lao động có chuyên môn cao. Đây là điều kiện để phát triển đa ngành kinh tế và các ngành có trình độ khoa học kỹ thuật cao.

Quảng cáo

     - Đông Nam Bộ có cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển đồng bộ, hiện đại, tạo sức hút lớn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

     - Vùng có nhiều chính sách đổi mới sáng tạo, phù hợp với mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng hiện đại của cả nước, tạo nền tảng và động lực phát triển.

2.2. Các hạn chế chủ yếu

     - Mùa khô ít mưa gây thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt, xâm nhập mặn và các diễn biến thất thường của biến đổi khí hậu. Tác động của biến đổi khí hậu gây nên hiện tượng ngập úng do triều cường xâm nhập mặn ở vùng ven biển, ảnh hưởng lớn đến sản xuất và sinh hoạt.

     - Tỷ lệ dân nhập cư cao gây sức ép đến nhà ở, cơ sở hạ tầng việc làm an sinh xã hội của vùng, nhất là tại các khu công nghiệp.

     - Vấn đề ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường nước.

3. Tình hình phát triển các ngành kinh tế

     Đông Nam Bộ là vùng kinh tế năng động. Trong những năm qua cơ cấu ngành kinh tế của vùng chuyển dịch tích cực, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh vào các ngành có tiềm năng, lợi thế, có năng suất lao động và hàm lượng tri thức cao. Sự liên kết giữa các ngành, các thành phần kinh tế và giữa các địa phương được chú trọng phát triển.

Quảng cáo

3.1. Công nghiệp

     Đông Nam Bộ là vùng phát triển công nghiệp hàng đầu của cả nước, giá trị sản xuất liên tục tăng qua các năm.

     Vùng có cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng. Công nghiệp khai thác dầu thô và khí tự nhiên phân bố ngoài khơi tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Dầu mỏ và khí tự nhiên được khai thác ở thềm lục địa phục vụ công nghiệp hóa dầu và sản xuất điện.

     Công nghiệp sản xuất điện phát triển nhằm cung cấp năng lượng phục vụ sản xuất và đời sống.

     Các ngành công nghiệp sản xuất các sản phẩm điện tử, máy tính, cơ khí, sản xuất, hóa chất, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm phân bố tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng tàu.

     Các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến được ứng dụng vào nhiều ngành sản xuất. Vùng ưu tiên phát triển các ngành công nghệ cao, công nghiệp sạch nhằm tiết kiệm nguyên liệu năng lượng và tạo nhiều giá trị gia tăng.

     Đông Nam Bộ là vùng có sự đa dạng về các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp, nơi đây có các trung tâm công nghiệp rất lớn lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Thuận An, Vũng Tàu .... các khu công nghiệp, khu công nghệ cao tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương.

     Theo định hướng phát triển Đông Nam Bộ sẽ phát triển các khu công nghiệp công nghệ cao, xây dựng mới một số khu công nghệ thông tin tập trung quy mô lớn, hình thành vùng động lực công nghệ thông tin, thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm điện, điện tử, các sản phẩm internet kết nối vạn vật, trí tuệ nhân tạo phát triển mạnh, công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí.

3.2. Dịch vụ

     Đông Nam Bộ có lợi thế để phát triển ngành dịch vụ. Dịch vụ của vùng đang phát triển nhanh ngày càng tăng về quy mô và chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu GDP của vùng. Các lĩnh vực dịch vụ trong vùng rất đa dạng, được phát triển hàng đầu trên cả nước.

     - Giao thông vận tải trong vùng được phát triển với đầy đủ các loại hình như đường ô tô, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Nhìn chung, giao thông vận tải của vùng có chất lượng tốt, đảm bảo sự kết nối nội ngoại vùng với thế giới, thành phố Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông lớn nhất trong vùng và cả nước.

     - Thương mại của vùng phát triển mạnh. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của vùng đứng đầu cả nước, Đông Nam Bộ cũng là vùng phát triển sớm và nhanh các trung tâm thương mại lớn, siêu thị thương mại điện tử.

     - Giá trị xuất khẩu của vùng chiếm khoảng 34% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai là những địa phương có giá trị xuất khẩu lớn và luôn ở vị trí hàng đầu trong vùng và cả nước.

     - Du lịch ở Đông Nam Bộ ngày càng đóng vai trò quan trọng. Vùng có rất nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng được xác định là du lịch đô thị, du lịch tìm hiểu về văn hóa, lịch sử, du lịch, nghỉ giữa nghỉ và sinh thái biển đảo....Doanh thu từ ngành du lịch ngày càng tăng nhanh, các trung tâm du lịch của vùng là thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu.

     - Đông Nam Bộ còn là trung tâm giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trung tâm chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ hàng đầu của cả nước.

     Theo định hướng phát triển Đông Nam Bộ sẽ phát triển mạnh dịch vụ hậu cần, cảng biển, dịch vụ ngành dầu khí phát triển du lịch biển, đồng thời vùng trở thành trung tâm khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, trung tâm logistics và trung tâm tài chính quốc tế có tính cạnh tranh cao trong khu vực.

3.3. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

     - Nông nghiệp:

     + Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng đầu của cả nước có mức độ tập trung hóa sản xuất và trình độ thâm canh cao. Các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu của vùng là cao su, điều hồ tiêu. Các tỉnh có diện tích cây công nghiệp lâu năm lớn nhất là Bình Phước, Bình Dương và Tây Ninh.

     + Vùng cũng là một trong những nơi có diện tích trồng cây ăn quả lớn của cả nước. Các loại cây ăn quả được trồng tập trung với các loại giống mới cho năng suất cao theo tiêu chuẩn VietGap.

     + Ngành chăn nuôi ở Đông Nam Bộ phát triển khá nhanh theo hướng hàng hóa, các trang trại tập trung quy mô lớn, áp dụng các quy trình công nghệ chăn nuôi, chế biến hiện đại, sử dụng các loại giống mới cho năng suất và chất lượng cao. Các vật nuôi phổ biến gồm gia cầm, lợn, bò. Vùng nuôi nhiều nhất là các tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh.

     + Đông Nam Bộ cũng là vùng có tổng diện tích rừng lớn. Rừng phân bố chủ yếu ở khu vực đồi núi thuộc các tỉnh Bình Phước, Đồng Nai, khu vực ven biển thành phố Hồ Chí Minh. Hoạt động bảo vệ rừng cũng được chú trọng phát triển, đặc biệt tại các vườn quốc gia như Cát Tiên, Côn Đảo, Bù Gia Mập, Lò Gò - Xa Mát, khu dự trữ sinh quyển thế giới Đồng Nai, rừng ngập mặn Cần Giờ.

     - Thủy sản:

     + Hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản của vùng khá phát triển. Hoạt động nuôi trồng thủy sản nước ngọt diễn ra tại các lòng hồ Dầu Tiếng, Trị An và trên các sông lớn như sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Thị Vải. Ở khu vực ven biển tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành nuôi trồng nhiều loại hải sản như tôm, cá.

     + Hoạt động khai thác thủy sản phát triển chủ yếu ở khu vực ven bờ và ngoài khơi, các phương tiện khai thác thủy sản ngày càng hiện đại.

     Theo định hướng phát triển vùng Đông Nam Bộ sẽ tăng hiệu quả trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi tập trung gắn với chế biến và thương hiệu sản phẩm. Một số khu vực sản xuất được quy hoạch thành vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như vùng sản xuất, rau và hoa sản xuất cây ăn quả xuất khẩu. Chăn nuôi lợn nuôi tôm nước ngọt và nước lợ.

4. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ môi trường

     Phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường ở Đông Nam Bộ có mối quan hệ chặt chẽ, đảm bảo sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.

     Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển năng động đi đầu trong việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội đã gây ra nhiều áp lực đến vấn đề môi trường của vùng.

     Phát triển kinh tế trong vùng đặt ra nhiều thách thức đến vấn đề bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững như sự phát triển công nghiệp tập trung, dẫn đến gia tăng tình trạng ô nhiễm môi trường, không khí, đất nước biển, phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm cũng tác động xấu tới môi trường đất nước.

     Việc phát triển phù hợp với chiến lược phát triển bền vững, tăng trưởng xanh thích ứng với biến đổi khí hậu, thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu gắn với cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng hiện đại, dựa vào khoa học công nghệ chuyển đổi số. Đã tác động tích cực đến môi trường của vùng, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường.

     Bảo vệ môi trường, khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm hiệu quả tài nguyên của vùng đông nam bộ đã góp phần đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất môi trường sống xanh cho cộng đồng dân cư toàn vùng.

B. CÂU HỎI VẬN DỤNG

Câu 1. Ý nghĩa chủ yếu của việc sản xuất cây công nghiệp theo vùng chuyên canh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ nước ta là

A. phân bố lại sản xuất, tạo ra việc làm, đa dạng hóa kinh tế nông thôn.

B. gắn với công nghiệp, sử dụng tốt hơn lao động, tăng hiệu quả kinh tế.

C. tăng nông sản, nâng cao vị thế của vùng, thay đổi cách thức sản xuất.

D. tăng xuất khẩu, phát huy thế mạnh, phát triển nông nghiệp hàng hóa.

Câu 2. Khó khăn chủ yếu của việc phát triển chăn nuôi gia súc ở Trung du và miền núi Bắc Bộ là

A. thị trường biến động, công nghiệp chế biến hạn chế, thức ăn chưa đảm bảo.

B. nhiều loại dịch bệnh, thị trường nhiều biến động, dịch vụ thú y chưa phát triển.          

C. cơ sở thức ăn chưa đảm bảo, thị trường nhiều biến động, nhiều loại dịch bệnh.

D. trình độ chăn nuôi thấp, công nghiệp chế biến hạn chế, thiếu lao động có tay nghề.

Câu 3. Ý nghĩa chủ yếu của việc khai thác các thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ là

A. thay đổi cơ cấu kinh tế, cuộc sống nâng cao và bảo đảm về an ninh quốc phòng.

B. thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển và đa dạng hóa hàng để xuất khẩu.

C. thay đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao vị thế kinh tế của vùng và giải quyết việc làm.

D. thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, giải quyết việc làm cho người lao động.

Câu 4. Giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả chăn nuôi gia súc lớn ở Trung du và miền núi Bắc Bộ là

A. đẩy mạnh lai tạo giống, đảm bảo nguồn thức ăn, phòng chống dịch.

B. phát triển trang trại, đảm bảo nguồn thức ăn, đẩy mạnh chế biến.

C. cải tạo các đồng cỏ, đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng thương hiệu.

D. chăn nuôi theo hướng tập trung, đảm bảo tốt chuồng trại, thức ăn.

Câu 5. Hướng chủ yếu trong chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng là

A. phát triển các sản phẩm cao cấp, tăng cường đầu tư theo chiều sâu.

B. thu hút mạnh vốn đầu tư, xây dựng thêm các khu công nghệ cao.

C. tập trung đào tạo đội ngũ quản lí, quy hoạch các thành phố vệ tinh.

D. khai thác hiệu quả nguồn lực, phát triển công nghiệp trọng điểm.

Câu 6. Đồng bằng sông Hồng cần phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, nguyên nhân chủ yếu là do

A. đảm nhận vai trò chủ yếu trong xuất khẩu hàng hóa, nguồn vốn lớn.

B. phát huy thế mạnh, khắc phục hạn chế và nâng cao vị thế của vùng.

C. yêu cầu của công cuộc đổi mới, mật độ dân số cao, vốn đầu tư lớn.

D. do lực lượng lao động đông đảo và tiếp giáp nhiều vùng kinh tế.

Câu 7. Ngành du lịch ở Đồng bằng sông Hồng ngày càng phát triển chủ yếu do

A. cơ sở hạ tầng phát triển, nhu cầu du khách, có nhiều di tích.

B. chính sách, chất lượng cuộc sống tăng, tài nguyên đa dạng.

C. vị trí thuận lợi, dân cư tập trung đông, mức sống dân cao.

D. tài nguyên đa dạng, hiện đại sân bay, hợp tác với quốc tế.

Câu 8. Giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp ở Bắc Trung Bộ là

A. lập các trang trại, mở rộng liên kết sản xuất, sử dụng các kĩ thuật tiên tiến.

B. gắn với chế biến và dịch vụ, sản xuất chuyên canh, sử dụng kĩ thuật mới.

C. tăng diện tích đất, phát triển thị trường, đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi.

D. quan tâm sản xuất theo nông hộ, sản xuất thâm canh, nâng cao sản lượng.

Câu 9. Cơ cấu kinh tế Bắc Trung Bộ hiện nay có sự dịch chuyển quan trọng chủ yếu do tác động của

A. phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật, khai thác thế mạnh, nâng dân trí.

B. thu hút đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, nâng chất lượng lao động.

C. hội nhập toàn cầu sâu rộng, tăng trưởng kinh tế, mở rộng các đô thị.

D. mở rộng hợp tác quốc tế, đào tạo nhân lực, phát huy các nguồn lực.

Câu 10. Giải pháp chủ yếu của phát triển khu công nghiệp ở Bắc Trung Bộ là

A. thay đổi cơ cấu kinh tế, đảm bảo nguyên liệu, gia tăng chế biến.

B. đào tạo lao động, thu hút đầu tư, trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật.

C. hình thành các trung tâm, tạo sản phẩm mới, mở rộng cảng biển.

D. hoàn thiện cơ sở hạ tầng, mở rộng thị trường, tăng khai khoáng.

Câu 11. Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp ở Bắc Trung Bộ là

A. tăng cường khai thác ven bờ, nuôi tôm trên cát, thúc đẩy liên kết sản xuất.

B. mở rộng ngư trường đánh bắt, thúc đẩy nuôi tôm, hiện đại hóa tàu thuyền.

C. bền vững nguồn lợi thủy sản, đẩy mạnh nuôi trồng, tìm các ngư trường mới.

D. đẩy mạnh đánh bắt xa bờ, mở rộng nuôi trồng, gắn sản xuất với chế biến.

Câu 12. Thế mạnh tự nhiên thuận lợi nhất trong việc phát triển ngành đánh bắt thủy sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ là

A. bờ biển dài, nhiều ngư trường, bãi tôm, bãi cá.

B. ít chịu ảnh hưởng của bão và gió mùa đông bắc.

C. bờ biển có nhiều khả năng xây dựng cảng cá.

D. ngoài khơi có nhiều loài có giá trị kinh tế cao.

Câu 13. Các cảng nước sâu ở Duyên hải Nam Trung Bộ đem lại ý nghĩa chủ yếu nào sau đây?

A. Tạo thế mở cửa hơn nữa, thay đổi phân bố dân cư, giải quyết vấn đề việc làm.

B. Phát huy thế mạnh biển, đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ.

C. Phát triển tổng hợp kinh tế biển, thay đổi bộ mặt nhiều địa phương ven biển.

D. Tăng năng lực vận chuyển, thu hút vốn đầu tư, hình thành khu công nghiệp.

Câu 14. Du lịch biển ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển mạnh chủ yếu do

A. đường bờ biển dài, nhiều vũng vịnh kín gió, nhiều đảo, bán đảo ven bờ.

B. khí hậu cận xích đạo, nóng quanh năm, nhiều bãi tắm, thắng cảnh đẹp.

C. nhiều đảo, quần đảo với hệ sinh thái đa dạng, tiếp giáp vùng biển sâu.

D. số giờ nắng cao, nhiều vũng vịnh, đầm phá, nhiều bãi tắm rộng nổi tiếng.

Câu 15. Giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là

A. đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, hội nhập quốc tế.

B. đảm bảo nguyên liệu, mở rộng thị trường tiêu thụ.

C. nâng cao trình độ lao động, phát triển giao thông.

D. đảm bảo cơ sở năng lượng, thu hút nhiều đầu tư.

................................

................................

................................

Xem thử Tài liệu & Đề thi HSA Xem thử Tài liệu & Đề thi VACT Xem thử Tài liệu & Đề thi SPT

Xem thêm tài liệu ôn thi đánh giá năng lực ĐHQG Hà Nội HSA, ĐHQG Tp.HCM VACT hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học