(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Chuyên đề: Địa lí các vùng kinh tế Việt Nam
Chuyên đề Địa lí các vùng kinh tế Việt Nam trong tài liệu ôn thi Đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội và Tp.HCM theo cấu trúc mới nhất đầy đủ lý thuyết trọng tâm, các dạng bài & bài tập đa dạng từ cơ bản đến nâng cao giúp Giáo viên & học sinh có thêm tài liệu ôn thi ĐGNL HSA, VACT môn Địa Lí đạt kết quả cao.
- Vùng kinh tế Trung du và miền núi Bắc Bộ
- Vùng kinh tế Đồng bằng sông Hồng
- Vùng kinh tế Bắc Trung Bộ
- Vùng kinh tế Duyên hải Nam Trung Bộ
- Vùng kinh tế Tây Nguyên
- Vùng kinh tế Đông Nam Bộ
- Vùng kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long
- Vấn đề phát triển các vùng kinh tế trọng điểm
- Câu hỏi vận dụng về Địa lí các vùng kinh tế Việt Nam
(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Chuyên đề: Địa lí các vùng kinh tế Việt Nam
Xem thử Tài liệu & Đề thi HSA Xem thử Tài liệu & Đề thi VACT Xem thử Tài liệu & Đề thi SPT
Chỉ từ 200k mua trọn bộ Đề thi & Tài liệu ôn thi ĐGNL năm 2025 của các trường theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
Chuyên đề 4: Địa lí các vùng kinh tế Việt Nam
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Vùng kinh tế Trung du và miền núi Bắc Bộ
I. TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ
1. Khái quát
- Là vùng có diện tích lãnh thổ lớn nhất nước ta.
- Gồm 14 tỉnh.
- Tiếp giáp với Trung Quốc, Lào, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.
- Vùng có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng.
- Vùng có mật độ dân số thấp hơn so với trung bình cả nước. Tỉ lệ dân thành thị còn thấp, có nhiều dân tộc cùng sinh sống, các dân tộc cư trú xen kẽ, có kinh nghiệm sản xuất lâu đời luôn đoàn kết cùng nhau phát triển sản xuất và nâng cao đời sống.
2. Các thế mạnh phát triển kinh tế
2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Địa hình, đất: Vùng có địa hình đa dạng và khá phức tạp gồm các dãy núi cao, địa hình cacxto, các cao nguyên và địa hình đồi thấp. Đất feralit đỏ vàng chiếm 2/3 diện tích tạo nên thế mạnh phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc lớn, sản xuất công nghiệp và phát triển du lịch.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, phân hóa rõ rệt theo độ cao địa hình thuận lợi cho trồng các loại cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.
- Có nhiều sông lớn thuận lợi cho phát triển thủy điện.
- Giàu tài nguyên khoáng sản nhưng phần lớn có trữ lượng vừa và nhỏ.
- Có diện tích rừng lớn, có nhiều vườn quốc gia với hệ sinh thái đa dạng, cảnh quan đẹp là cơ sở cho phát triển du lịch và bảo vệ môi trường.
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân cư và lao động: Vùng có nguồn lao động khá đông, chiếm khoảng 60% dân số. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm 25,9% (cao hơn trung bình cả nước).
- Cơ sở hạ tầng đang được đầu tư, nâng cấp trong đó đường bộ khá phát triển. Vùng có các khu kinh tế cửa khẩu, các khu công nghiệp đang khai thác có hiệu quả, thuận lợi cho thu hút vốn đầu tư, giao lưu, hợp tác trong nước và quốc tế.
- Vùng được nhà nước quan tâm hỗ trợ thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia.... Là cơ sở để vùng khai thác thế mạnh phát triển kinh tế.
3. Khai thác các thế mạnh và hướng phát triển kinh tế
3.1. Khai thác và chế biến khoáng sản
- Là vùng giàu tài nguyên khoáng sản nhất nước ta, một số loại có trữ lượng tương đối lớn, có khả năng khai thác với quy mô công nghiệp như than, sắt, đồng.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng hoàn thiện, các yếu tố khoa học công nghệ mới được ứng dụng giúp khai thác và chế biến khoáng sản thuận lợi hơn.
- Khoáng sản được khai thác là nguyên liệu cho sản xuất điện và các ngành công nghiệp khác....
- Khai thác khoáng sản trong vùng có tác động đến môi trường >>> Do đó, trong quá trình khai thác cần hạn chế tác động xấu tới môi trường cũng như đối với các ngành khác mà vùng có nhiều tiềm năng.
3.2. Phát triển thủy điện
- Là vùng có tiềm năng thủy điện lớn nhất nước ta, tập trung chủ yếu trên hệ thống sông Hồng.
- Nhu cầu trong nước ngày càng tăng, khoa học - công nghệ, tiên tiến, chính sách phát triển phù hợp, nguồn vốn đầu tư lớn là động lực thúc đẩy ngành phát triển.
- Vùng đã xây dựng nhiều nhà máy thủy điện có công suất lớn: Sơn La (2400 MW) Hòa Bình (1920 MW) Lai Châu (1200 MW)... Ngoài ra vùng có nhiều nhà máy thủy điện có công suất vừa và nhỏ.
- Việc phát triển thủy điện góp phần khai thác thế mạnh, cung cấp năng lượng cho vùng và cả nước, tạo động lực mới cho sự phát triển của vùng.
- Phát triển thủy điện cần chú ý đến vấn đề khai thác và sử dụng nguồn nước giữa thủy điện và thủy lợi, ứng phó với biến đổi khí hậu, khai thác hiệu quả vùng lòng hồ, phát triển nuôi trồng thủy sản, du lịch....
3.3. Phát triển cây công nghiệp, rau quả có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới
- Địa hình phần lớn là đồi núi, xen kẽ các cao nguyên, đất feralit có diện tích rộng thuận lợi cho hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, rau tập trung trên quy mô lớn.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, phân hóa theo độ cao thuận lợi cho trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, các loại ra nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới.
- Nguồn nước dồi dào.
- Người dân có nhiều kinh nghiệm trong trồng và canh tác cây công nghiệp, cây ăn quả trên đất dốc.
- Chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa, hữu cơ, ứng dụng khoa học - công nghệ cho trồng và chế biến cây công nghiệp, cây ăn quả.
- Thị trường được mở rộng thúc đẩy phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả.
- Cơ cấu cây trồng của vùng đa dạng, gồm cây công nghiệp, cây ăn quả, các loại rau...
+ Chè là cây công nghiệp quan trọng số 1 của vùng, các tỉnh trồng nhiều chè là Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang... các cơ sở chế biến ngày càng phát triển đã giúp nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm.
+ Rau và các cây khác: Vùng có diện tích rau cận nhiệt và ôn đới khá lớn. Các loại rau được trồng chủ yếu ở Lào Cai, Yên Bái, Sơn La. Một số tỉnh còn trồng một số loại cây dược liệu quý như đương quy, đỗ trọng tam thất ở Lai Châu, Cao Bằng, Yên Bái, Lào Cai...
- Hướng phát triển: sản xuất nông nghiệp hàng hóa, an toàn, phát triển nông nghiệp hữu cơ, tăng diện tích cây ăn quả, phát triển cây dược liệu gắn với công nghiệp chế biến.
3.4. Phát triển chăn nuôi gia súc lớn
- Vùng có một số cao nguyên khá bằng phẳng như Mộc Châu, Sơn La, nhiều đồng cỏ tự nhiên thuận lợi cho chăn nuôi gia súc.
- Các điều kiện về khí hậu, nguồn nước thuận lợi cho phát triển chăn nuôi trong vùng.
- Các cơ sở chế biến thức ăn gia súc, chuồng trại chăn nuôi, cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi đã được đầu 4 ngày càng đồng bộ và hiện đại hơn.
- Nhiều công nghệ mới được ứng dụng trong chăn nuôi và chế biến các sản phẩm chăn nuôi.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm không ngừng được mở rộng.
- Trong vùng đã ứng dụng khoa học công nghệ trong chăn nuôi, hình thức chăn nuôi đa dạng hơn, chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp được phát triển rộng rãi. Các loại gia súc lớn phổ biến trong vùng là trâu bò ngựa.
- Đàn trâu trong vùng có số lượng lớn nhất cả nước. Được nuôi nhiều ở Hà Giang, Điện Biên, Sơn La.
- Đàn bò có xu hướng tăng, các tỉnh có số lượng bò lớn là Sơn La, Bắc Giang, Hà Giang. Chăn nuôi ngựa là nét đặc trưng của vùng, các tỉnh có số lượng ngựa nhiều nhất là Hà Giang, Lào Cai.
- Hướng phát triển: phát triển chăn nuôi tập trung, an toàn dịch bệnh với quy mô phù hợp, hiệu quả cao dựa trên lợi thế của vùng. Đầu tư xây dựng cơ sở chế biến thức ăn để chủ động nguồn thức ăn, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong chăn nuôi, đẩy mạnh công nghiệp chế biến, đa dạng hóa các sản phẩm chăn nuôi.
4. Ý nghĩa của phát triển kinh tế - xã hội với an ninh quốc phòng
- Vùng có diện tích rộng lớn, việc phát triển kinh tế của vùng không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà còn củng cố được sức mạnh quốc phòng an ninh.
- Vùng tiếp giáp với Trung Quốc và Lào, có nhiều cửa khẩu thông thương đẩy mạnh phát triển kinh tế của vùng, xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu, tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố an ninh quốc phòng.
- Vùng là nơi cư trú của nhiều dân tộc thiểu số là căn cứ địa cách mạng phát triển kinh tế, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết giữa các dân tộc, đồng thời thực hiện được chủ trương của Đảng về đền ơn đáp nghĩa. Uống nước nhớ nguồn, qua đó ổn định an ninh xã hội, góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng.
(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Vùng kinh tế Đồng bằng sông Hồng
II. ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
1. Khái quát.
1.1 Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ
- Đồng bằng sông Hồng nằm ở trung tâm Bắc Bộ. Vùng giáp với Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung, vịnh Bắc Bộ, và nước láng giềng Trung Quốc
- Đồng bằng sông Hồng có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại.
1.2. Dân số
- Đồng bằng sông Hồng có số dân và mật độ dân số cao nhất cả nước. Tỷ lệ dân thành thị cao hơn mức trung bình của cả nước. Vùng có nhiều dân tộc sinh sống như Kinh, Dao, Tày, Sán Diu, Muờng.
- Vùng có lịch sử định cư và khai thác lãnh thổ từ lâu đời.
2. Các thế mạnh và hạn chế đối với sự phát triển kinh tế xã hội
2.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
* Thế mạnh:
- Địa hình và đất: Phần lớn diện tích của vùng là địa hình đồng bằng được bồi đắp bởi hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Đất phù sa màu mỡ thuận lợi để phát triển các vùng chuyên canh cây lương thực, thực phẩm. Vùng còn có địa hình đồi núi ở phía bắc, rìa phía tây và tây nam với đất feralit thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả.
- Khí hậu: Vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình năm cao, lượng mưa trung bình từ 1500mm đến 2000mm, trong năm có một mùa đông lạnh (2 - 3 tháng nhiệt độ dưới 18°C) thuận lợi để phát triển nông nghiệp nhiệt đới và trồng cây ưa lạnh trong vụ đông.
- Nguồn nước: Vùng có mạng lưới sông ngòi dày đặc, có nhiều hệ thống sông lớn, nguồn nước ngầm khá phong phú, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Vùng có nguồn nước khoáng ở Quang Hanh, Tiền Hải... Thuận lợi cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng...
- Rừng: Rừng tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh và các khu vực đồi núi ở rìa phía tây, tây nam của vùng và trên các đảo. Ven biển có rừng ngập mặn.Trong vùng có các vườn quốc gia như Ba Vì, Cát Bà, Tam Đảo và các khu dự trữ sinh quyển Cát Bà, Châu thổ sông Hồng.
- Khoáng sản: Than có trữ lượng lớn nhất, chiếm trên 90% trữ lượng than của cả nước, phân bố ở Quảng Ninh, than nâu phân bố ở các tỉnh phía nam của vùng, ngoài ra còn có đá vôi ở Ninh Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc...sét, cao lanh ở Hải Dương, Quảng Ninh.
- Biển: Vùng có đường bờ biển dài từ Quảng Ninh đến Ninh Bình, có nhiều lợi thế trong phát triển các ngành kinh tế biển. Vùng biển Quảng Ninh, Hải Phòng có nhiều đảo quần đảo với cảnh quan đa dạng, thuận lợi để phát triển du lịch. Khu vực ven biển có diện tích mặt nước thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.
* Hạn chế:
- Nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai.
- Tác động của biến đổi khí hậu đến vùng ngày càng phức tạp hơn.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường ở nhiều nơi, đặc biệt là ở các đô thị lớn đang là sức ép lớn đến sự phát triển bền vững.
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Thế mạnh:
- Dân cư và nguồn lao động: Vùng có dân số đông, nguồn lao động dồi dào, có tỉ lệ lao động đã qua đào tạo lớn nhất cả nước thuận lợi cho thu hút đầu tư, ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất và phát triển đa ngành nghề.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật thuộc loại tốt nhất cả nước. Giao thông vận tải có nhiều loại hình, mạng lưới bưu chính viễn thông phát triển rộng khắp, khả năng cung cấp điện, nước tốt là điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Chính sách phát triển kinh tế: Vùng thực hiện chủ trương tái cơ cấu nền kinh tế, đẩy mạnh phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn .... Góp phần thúc đẩy tăng trưởng hướng đến phát triển bền vững.
- Vốn đầu tư: vùng có sức hút lớn với vốn đầu tư trong và ngoài nước. Vùng động lực phía bắc là tam giác tăng trưởng: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh... có sức hút lớn.
- Vùng có truyền thống, lịch sử - văn hóa lâu đời nhất nước ta. Trong vùng có nhiều di sản văn hóa thế giới, nhiều di tích lịch sử - văn hóa, các giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội thuận lợi để phát triển kinh tế đặc biệt là du lịch.
* Hạn chế:
- Dân số đông, mật độ dân số cao gây khó khăn cho giải quyết việc làm, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Cơ sở hạ tầng một số nơi bị quá tải, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội.
3. Một số vấn đề phát triển kinh tế - xã hội
3.1. Vấn đề phát triển công nghiệp
- Công nghiệp của vùng phát triển sớm, giá trị cao và tăng nhanh. Công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, công nghệ cao, có khả năng cạnh tranh, tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị toàn cầu.
- Cơ cấu ngành khá đa dạng: các ngành truyền thống dựa trên lợi thế về tài nguyên và lao động như: khai thác than, sản xuất xi măng, đóng tàu, dệt may... các ngành công nghiệp mới có hàm lượng khoa học - kỹ thuật cao như sản xuất các sản phẩm điện tử, máy tính, cơ khí chế tạo...
- Đồng bằng sông Hồng có mức độ tập trung công nghiệp cao nhất cả nước. Các khu công nghiệp tập trung chủ yếu ở Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Phòng, Quảng Ninh. Các trung tâm công nghiệp của vùng là Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hạ Long.
3.2. Vấn đề phát triển dịch vụ
Vùng có ngành dịch vụ phát triển mạnh, đóng góp hơn 40% vào GRDP của vùng. Cơ cấu ngành đa dạng và đang phát triển theo hướng hiện đại, hội nhập. Một số ngành dịch vụ nổi bật của vùng là giao thông vận tải, thương mại, du lịch, tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông.
a) Giao thông vận tải
- Giao thông vận tải ở đồng bằng sông Hồng phát triển nhanh, đồng bộ, hiện đại với đầy đủ các loại hình giao thông.
- Đường ô tô phát triển nhanh cả về mạng lưới và chất lượng. Giúp kết nối các địa phương trong vùng và cả nước cũng như quốc tế.
- Hệ thống đường sắt phát triển, thủ đô Hà Nội là đầu mối đường sắt lớn nhất cả nước. Tuyến đường sắt trên cao Cát Linh - Hà Đông, Nhổn - ga Hà Nội góp phần giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông ở Hà Nội.
- Giao thông đường hàng không phát triển nhanh, đồng bằng sông Hồng có 3 cảng hàng không quốc tế là Nội Bài, Cát Bi và Vân Đồn.
- Giao thông đường biển trong vùng phát triển mạnh, vùng có 4 cảng biển với nhiều bến cảng. Trong đó cảng Hải Phòng là cảng đặc biệt. Cảng Quảng Ninh là cảng loại 1.
- Các tuyến giao thông đường sông ở sông Hồng, sông Đuống, sông Luộc, sông Đáy, sông Thái Bình ... có vai trò quan trọng trong vận chuyển hàng hóa ở vùng.
b. Thương mại
- Đồng bằng sông Hồng phát triển mạnh cả nội thương và ngoại thương.
- Hoạt động nội thương phát triển mạnh ở các địa phương, hàng hóa phong phú, không ngừng nâng cao về chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Hình thức buôn bán đa dạng và ngày càng hiện đại hơn.
- Trị giá xuất khẩu tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cao trong cả nước. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của vùng khá đa dạng bao gồm than, hàng điện tử, máy tính và linh kiện, điện thoại, dệt may, giày dép, lương thực, thực phẩm. Thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng, nhiều mặt hàng đã vươn xa tới các thị trường châu âu, châu mỹ.
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng sản xuất là các mặt hàng được nhập khẩu chính thị trường nhập khẩu của vùng chủ yếu từ các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Hoa Kỳ.
c. Du lịch
- Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của vùng phát triển dựa trên tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa phong phú. Loại hình du lịch trong vùng rất đa dạng, trong đó du lịch biển, đảo, du lịch văn hóa là thế mạnh. Sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch văn hóa gắn với giá trị của nền văn minh sông hồng.
- Doanh thu du lịch lữ hành chiếm tỷ trọng cao trong cả nước. Các điểm du lịch nổi tiếng là vịnh Hạ Long, Tràng An, Cát Bà, Cúc Phương. Các trung tâm du lịch lớn là Hà Nội, Hạ Long, Hải Phòng.
d. Các ngành dịch vụ khác
- Tài chính ngân hàng phát triển mạnh do kinh tế vùng phát triển. Ngành đang ứng dụng nhiều phương thức mới trong kinh doanh như phát triển các mô hình ngân hàng số, gia tăng tiện ích.
- Bưu chính viễn thông ngày càng được hiện đại hóa, tạo điều kiện thúc đẩy việc chuyển đổi số trong các hoạt động sản xuất và sinh hoạt.
- Các lĩnh vực khác như giáo dục, đào tạo, y tế, logistics cũng phát triển mạnh. Hoạt động logistics trong vùng phát triển đồng bằng sông Hồng đã hình thành các trung tâm chuyển và kho vận hiện đại, thông minh, bền vững theo chuẩn quốc tế gắn với các tuyến giao thông. Phần lớn các doanh nghiệp logistics của vùng hiện nay tập trung ở Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh.
(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Vùng kinh tế Bắc Trung Bộ
III. BẮC TRUNG BỘ
1. Khái quát
1.1. Vị trí địa lí, phạm lãnh thổ
- Bắc Trung Bộ giáp với vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, đồng bằng sông Hồng, gắn với phần lãnh thổ vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền trung giáp với nước láng giềng Lào.
- Vùng gồm có 6 tỉnh (Từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế).
- Vùng có vùng biển rộng với nhiều đảo và quần đảo, trong đó có huyện đảo Cồn Cỏ.
- Vùng nằm trên trục giao thông huyết mạch của Việt Nam, đồng thời là một trong những cửa ngõ thông ra biển của các quốc gia trong khu vực ASEAN.
1.2. Dân số
Năm 2021, dân số Bắc Trung bộ khoảng 11,2 triệu người. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,93%. Mật độ dân số là 218 người/ km. Dân cư chủ yếu sống tập trung ở khu vực đồng bằng và ven biển. Tỷ lệ dân thành thị khoảng 25,4%. Vùng có nhiều dân tộc cùng sinh sống như Kinh, Thái, Mường...
2. Thế mạnh và hạn chế đối với việc hình thành và phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
2.1 Thế mạnh
a. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
- Địa hình và đất: Vùng kéo dài từ bắc xuống nam và hẹp ngang theo chiều đông tây. 70% diện tích là đồi núi. Từ tây sang đông có 3 dạng địa hình khá phổ biến. Đồi núi ở phía tây, đồng bằng chuyển tiếp, biển, thềm lục địa và các đảo ở phía đông >>> tạo thuận lợi để Bắc Trung bộ hình thành cơ cấu kinh tế lâm nghiệp, nông nghiệp và thủy sản.
- Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh có sự phân hóa giữa các khu vực phía đông và khu vực phía tây, cho phép vùng phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với cơ cấu sản phẩm đa dạng.
- Vùng có mạng lưới sông ngòi khá dày với nhiều lưu vực sông như sông Mã, sông Chu, sông Cả, sông Gianh ... có giá trị về thủy lợi, du lịch và giao thông vận tải. Trong vùng còn có một số hồ đầm lớn như hồ Kẻ Gỗ, đầm Cầu Hai thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản, nước ngọt và nước lợ.
- Vùng có diện tích rừng tự nhiên lớn. Tỷ lệ che phủ rừng cao hơn mức trung bình cả nước. Trong rừng có nhiều loại gỗ, lâm sản, các loài động vật quý nằm trong sách đỏ Việt Nam. Ở đây có nhiều khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia như Pù Mát, Phong Nha - Kẻ Bàng. Đây là thế mạnh để phát triển ngành lâm nghiệp và bảo vệ môi trường.
- Vùng có đường bờ biển dài, vùng biển rộng, giàu tiềm năng về sinh vật thuận lợi cho phát triển, hoạt động khai thác và nuôi trồng hải sản.
b. Điều kiện kinh tế xã hội.
- Vùng có lực lượng lao động dồi dào, người lao động chăm chỉ giàu nghị lực và kinh nghiệm sản xuất.
- Cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, hạ tầng giao thông của vùng có đầy đủ các loại hình: đường ô tô, đường sông, đường biển, đường hàng không. Trong đó, đường ô tô tạo thành các trục giao thương hàng hóa theo hướng bắc - nam; đông - tây, tạo điều kiện cho phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản theo hướng hàng hóa.
- Việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ đã tạo ra nhiều đổi mới trong các hoạt động sản xuất của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Bắc Trung bộ cũng tăng cường vốn đầu tư để phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Đặc biệt, quan tâm đầu tư vào các mô hình nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ.
2.2. Hạn chế
- Tác động của biến đổi khí hậu và thiên tai xảy ra thường xuyên gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật của vùng còn hạn chế, đặc biệt là ở phía tây.
3. Một số đặc điểm nổi bật về nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
3.1. Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành đóng góp phần lớn giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của vùng. Giá trị sản xuất của ngành có tốc độ tăng trưởng khá nhanh.
Sản xuất nông nghiệp có sự thay đổi theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung ứng dụng công nghệ cao nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, các mô hình sản xuất theo hướng hữu cơ cùng với công nghệ gen lai tạo giống mới ngày càng phổ biến trong trồng trọt, chăn nuôi.
* Trồng trọt:
- Cây lương thực. Chủ yếu là cây lúa tập trung ở các đồng bằng ven biển Bắc Trung bộ. 2 tỉnh có diện tích gieo trồng và sản lượng lúa lớn nhất là Thanh Hóa và Nghệ An.
- Cây công nghiệp hằng năm như lạc, mía được trồng với diện tích khá lớn ở các vùng đất cát ven biển của hầu hết các tỉnh, mía ở vùng gò đồi phía tây, nhất là ở tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An.
- Cây công nghiệp lâu năm được phát triển ở một số nơi như cà phê ở Nghệ An, Quảng Trị, chè Nghệ An, cao su, hồ tiêu ở Quảng Bình, Quảng Trị. Vùng cũng phát triển một số cây ăn quả đặc sản như cam Vinh, bưởi Phúc Trạch.
* Chăn nuôi.
- Nhiều mô hình chăn nuôi áp dụng công nghệ cao đã hình thành và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Vùng có số lượng đàn trâu bò đứng thứ 2 cả nước. Số lượng lợn và gia cầm tăng nhanh, chăn nuôi trâu, bò phát triển mạnh ở Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, bò sữa phát triển mạnh nhất ở Nghệ An. Lợn và gia cầm được nuôi ở hầu hết các tỉnh.
3.2. Lâm nghiệp
Ngành lâm nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế xã hội của Bắc Trung Bộ giúp bảo vệ môi trường sinh thái và giảm nhẹ thiên tai. Bắc Trung bộ đã ứng dụng khoa học công nghệ vào tất cả các hoạt động của ngành lâm nghiệp. Đặc biệt ở đây đã thành lập khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở tỉnh Nghệ An với chức năng sản xuất giống cây lâm nghiệp, chế biến gỗ và lâm sản theo mô hình chuỗi sản xuất khép kín. Lâm nghiệp của Bắc Trung bộ đang được đẩy mạnh cả 2 hoạt động khai thác, chế biến lâm sản và trồng rừng khoanh, nuôi bảo vệ rừng.
3.3. Thủy sản
Thủy sản là ngành được chú trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của Bắc Trung bộ. Giá trị sản xuất của ngành có xu hướng tăng lên. Sản lượng thủy sản liên tục tăng qua các năm, trong đó sản lượng thủy sản khai thác chiếm phần lớn tổng sản lượng thủy sản.
- Về khai thác: Bắc Trung bộ đẩy mạnh đánh bắt xa bờ ứng dụng công nghệ khai thác tiên tiến để truy xuất nguồn gốc sản phẩm bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học.
- Về nuôi trồng: đối tượng nuôi trồng thủy sản ngày càng đa dạng với nhiều loại có giá trị kinh tế cao. Nuôi trồng thủy sản đang thay đổi mô hình sản xuất sang quy mô lớn hơn theo hướng sản xuất hàng hóa, áp dụng khoa học công nghệ vào tất cả các khâu.
(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Vùng kinh tế Duyên hải Nam Trung Bộ
IV. DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
1. Khái quát
1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ
Duyên hải Nam Trung Bộ là một bộ phận lãnh thổ của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Vùng giáp với vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, giáp với Lào và biển Đông rộng lớn. Lãnh thổ nằm gần tuyến hàng hải quốc tế tạo cho Duyên hải Nam Trung Bộ nhiều tiềm năng, thế mạnh trong phát triển các ngành kinh tế biển.
1.2. Dân số
Duyên hải Nam Trung Bộ có số dân gần 9,4 triệu người, chiếm 9,6% số dân cả nước. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 0,96%. Mật độ dân số là 211 người/km2. Phân bố dân cư có sự khác biệt giữa vùng đồi núi phía tây và vùng đồng bằng ven biển phía đông. Đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc như Kinh, Chăm, Cơ Tu .... Tỷ lệ dân thành thị chiếm hơn 40% tổng số dân.
2. Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển các ngành kinh tế biển
2.1. Thế mạnh
* Điều kiện tự nhiên.
- Tài nguyên biển là một lợi thế lớn của Duyên Hải Nam Trung Bộ. Đường bờ biển dài, điều kiện khí hậu thuận lợi đã tạo cho vùng có nguồn hải sản phong phú. Vùng có tổng trữ lượng hải sản lớn với nhiều hải sản có giá trị như tôm he, tôm hùm, cá mú, cá ngừ, ngọc trai. Các trường lớn của vùng là Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa Vũng Tàu, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
- Vùng có nhiều diện tích mặt nước lợ, nước mặn và đầm phá, nguồn thức ăn phong phú, đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi để nuôi trồng thủy sản.
- Đường bờ biển dài, nhiều vịnh nước sâu kín gió, thích hợp xây dựng cảng biển, phát triển giao thông vận tải biển.
- Vùng biển và thềm lục địa có tiềm năng về dầu khí, dọc ven biển có điều kiện thuận lợi để sản xuất muối và khai thác cát thủy tinh.
- Dọc bờ biển có nhiều bãi tắm đẹp. Và các bán đảo có cảnh quan phong phú như bán đảo Sơn Trà, bán đảo hòn Gốm thuận lợi để phát triển du lịch biển.
- Vùng còn có tiềm năng rất lớn cho phát triển năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện gió và điện mặt trời.
* Điều kiện kinh tế xã hội.
- Vùng có quy mô dân số lớn, nguồn lao động khá dồi dào, cần cù, chịu khó và trình độ ngày càng được nâng cao.
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng hiện đại, khoa học công nghệ được đổi mới theo hướng chuyên môn hóa, phục vụ sản xuất và đời sống.
- Nhiều chủ trương, đường lối, chính sách đầu tư phát triển được chú trọng gắn với các hoạt động kinh tế của người dân tại các địa phương.
- Tỷ lệ dân thành thị cao đô thị hóa và công nghiệp hóa nhanh đã hình thành các đô thị ven biển khá dày 🡪 Nên hấp dẫn các dự án đầu tư trong và ngoài nước.
- Lịch sử hình thành lãnh thổ lâu đời với nhiều nét đặc sắc về văn hóa và truyền thống sản xuất của các cộng đồng dân tộc, đặc biệt là các tài nguyên du lịch, văn hóa vùng biển đảo như lễ hội làng nghề truyền thống, các loại hình nghệ thuật gắn với cư dân vùng biển đảo có sức hấp dẫn lớn đối với du khách.
2.2. Hạn chế
- Vùng có nhiều thiên tại như bão, lũ, lụt, hạn hán gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và đời sống người dân.
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
3. Các ngành kinh tế biển
3.1. Khai thác tài nguyên sinh vật biển
* Khai thác hải sản: Sản lượng hải sản khai thác tăng nhanh, chiếm gần 90% tổng sản lượng hải sản của Duyên hải Nam Trung Bộ, chủ yếu là khai thác cá biển. Các tỉnh có hoạt động khai thác hải sản phát triển, nhất là Bình Thuận, Bình Định, Quảng Ngãi, Ninh Thuận.
Duyên hải Nam Trung Bộ đẩy mạnh khai thác xa bờ, đầu tư tàu khai thác công suất lớn trang thiết bị hiện đại để tàu đi được dài ngày và đảm bảo chất lượng hải sản đánh bắt. Điều này giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, bảo vệ môi trường và có ý nghĩa trong bảo vệ chủ quyền vùng biển, đảo thềm lục địa.
* Nuôi trồng hải sản.
- Diện tích và sản lượng hải sản nuôi trồng chiếm tỷ trọng không nhiều nhưng tập trung vào những loại hải sản có giá trị kinh tế cao như tôm hùm, đồi mồi, trai lấy ngọc, rong biển. Các địa phương nuôi trồng hải sản nhiều nhất là Khánh Hòa, Phú Yên.
- Hoạt động nuôi trồng hải sản đang được đẩy mạnh theo hướng áp dụng công nghệ cao, nuôi trồng bền vững, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.
3.2. Giao thông vận tải biển
Duyên Hải Nam Trung Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông vận tải biển. Nơi đây đã hình thành nhiều cảng biển loại 1, 2, 3 và các cảng nước sâu.
Cảng Đà Nẵng trong tương lai sẽ trở thành cảng cửa ngõ quốc tế, đầu mối giao thông quan trọng của hành lang kinh tế đông - tây. Cảng Vân Phong được quy hoạch thành cảng trung chuyển quốc tế lớn trong khu vực.
3.3. Du lịch biển
Đây là thế mạnh nổi trội của vùng, các loại hình du lịch biển được chú trọng phát triển là du lịch nghỉ dưỡng, khám phá tự nhiên, lễ hội. Các cơ sở lưu trú, cơ sở vui chơi giải trí ngày càng hiện đại. Du lịch biển của Duyên Hải Nam Trung Bộ đang phát triển theo hướng xây dựng các khu du lịch, khu nghỉ dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế, hướng tới phát triển du lịch bền vững. Các trung tâm du lịch biển lớn của cả nước như Đà Nẵng, Nha Trang... hàng năm thu hút hàng chục triệu lượt khách du lịch trong nước và quốc tế.
3.4. Khai thác khoáng sản biển
- Việc khai thác dầu mỏ và khí tự nhiên được tiến hành ở khu vực quần đảo Phú Quý, Duyên Hải Nam Trung Bộ đã xây dựng nhà máy lọc dầu đầu tiên ở nước ta là Dung Quất ở Quảng Ngãi.
- Khai thác titan, cát thủy tinh được phát triển ở một số khu vực ven biển các tỉnh Bình Định, Khánh Hòa, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
- Phát triển nghề làm muối, đây là khu vực có những cánh đồng muối lớn nhất nước ta như Sa Huỳnh, Cà Ná...
- Ngoài ra, duyên hải nam trung bộ còn phát triển năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện gió và điện gió ngoài khơi. Hiện nay có nhà máy điện mặt trời Trung Nam Thuận Nam, Nhà máy điện gió Phong Điện.
4. Hướng phát triển kinh tế biển
Tập trung phát triển mạnh kinh tế biển kết hợp với đảm bảo quốc phòng, an ninh trên biển, nhất là các ngành như du lịch và dịch vụ biển, kinh tế hàng hải, khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác như nuôi trồng và khai thác hải sản, công nghiệp ven biển, năng lượng tái tạo, nhất là năng lượng gió ven bờ và năng lượng gió ngoài khơi, các ngành kinh tế biển mới.
- Mở rộng và xây dựng trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia tại khu kinh tế Dung Quất. Hình thành một số trung tâm năng lượng tái tạo lớn, đặc biệt là điện gió và điện gió ngoài khơi.
- Phân bố không gian công nghiệp theo các hành lang kinh tế ven biển gắn với cảng biển, các tuyến hành lang kinh tế đông tây, các đường quốc lộ kết nối với Tây Nguyên.
- Nghiên cứu cơ chế chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả các khu kinh tế ven biển.
- Phát triển các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá kết hợp với quốc phòng an ninh. Duyên Hải Nam Trung Bộ trở thành khu vực trọng điểm du lịch của cả nước với các trung tâm du lịch biển, du lịch sinh thái mang tầm khu vực và quốc tế. Đẩy mạnh các trung tâm logistics gắn với cảng biển.
(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Vùng kinh tế Tây Nguyên
V. TÂY NGUYÊN
1. Khái quát
1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Tây Nguyên là vùng kinh tế không giáp biển, giáp với Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung; giáp với hai nước láng giềng là Lào và Cam-pu-chia.
Tây Nguyên có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, an ninh quốc phòng và đối ngoại của nước ta. Vị trí địa lí đã tạo cho vùng nhiều thuận lợi trong mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa với các quốc gia trong tiểu vùng sông Mê Kông và các vùng khác trong cả nước.
1.2. Dân số
- Vùng có mật độ dân số thấp nhất cả nước, tỉ lệ dân thành thị là 28,9%.
- Vùng có nhiều dân tộc cùng chung sống như: Xơ-đăng, Ba-Na, Gia-rai, Ê-đê, Cơ-ho, Kinh, Mường, H-Mông...
2. Các thế mạnh và hạn chế đối với phát triển các ngành kinh tế
2.1. Thế mạnh
a) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
- Địa hình, đất: Địa hình vùng Tây Nguyên chủ yếu là các cao nguyên và khối núi. Các cao nguyên có bề mặt khá bằng phẳng, rộng với đất đai màu mỡ, Điển hình là đất đỏ bazan thuận lợi cho phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp trên quy mô lớn. Các khối núi cao kết hợp với cảnh quan tự nhiên và khí hậu, phân hóa theo độ cao thuận lợi cho phát triển du lịch.
- Khí hậu mang tính chất cận xích đạo có sự phân hóa theo mùa rõ rệt. Do ảnh hưởng của độ cao nên các khu vực địa hình trên 1000m có khí hậu mát mẻ. Vì vậy, vùng có cơ cấu cây trồng đa dạng và thuận lợi cho phát triển du lịch.
- Nguồn nước: Vùng có nhiều hệ thống sông lớn như Xê Xan; Srê Pôk và thượng nguồn của các sông Ba, sông Đồng Nai. Vùng có trữ năng thủy điện lớn. Ngoài ra, Tây Nguyên còn có nhiều thác, hồ nước tạo cảnh quan cho phát triển du lịch và là nguồn cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
- Vùng có diện tích rừng lớn và có tính đa dạng sinh học cao, có nhiều loại gỗ quý. Nhiều loại cây thân gỗ có giá trị. Độ che phủ rừng cao, đây là lợi thế lớn cho phát triển lâm nghiệp.
- Khoáng sản có giá trị nhất trong vùng là bô -xit với trữ lượng hàng tỷ tấn, chiếm hơn 90% trữ lượng của cả nước, tập trung nhiều ở Đắk Nông và Lâm Đồng.
b) Điều kiện kinh tế xã hội.
- Tây Nguyên có nguồn lao động dồi dào tỷ lệ lao động qua đào tạo ngày càng tăng, người dân có nhiều kinh nghiệm trong trồng và chế biến sản phẩm cây công nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng được hoàn thiện, công nghiệp khai thác và chế biến được đầu tư về vốn, công nghệ.
- Nhiều đường lối, chính sách, chương trình và dự án được đầu tư phát triển ở Tây Nguyên đang góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của vùng.
- Vùng có tài nguyên du lịch, văn hóa đặc sắc, độc đáo gắn với đặc trưng của đồng bào các dân tộc như lễ hội, làng nghề truyền thống, đặc biệt là không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đã được Unesco ghi danh là kiệt tác truyền khẩu và di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
2.2 Hạn chế.
- Sự phân hóa mùa sâu sắc của khí hậu mùa khô kéo dài từ 4 đến 5 tháng, làm cho mực nước ngầm hạ thấp. Do đó, công tác thủy lợi gặp nhiều khó khăn, tốn kém là trở ngại lớn với sản xuất và đời sống của người dân trong vùng.
- Tài nguyên rừng suy giảm làm giảm nhanh lớp phủ rừng và trữ lượng các loại gỗ, đe dọa đến môi trường sống.
- Cơ sở hạ tầng còn hạn chế, đặc biệt là giao thông vận tải, các cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục.
3. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế
3.1. Cây công nghiệp lâu năm
Tây Nguyên là một trong những vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu 5 lớn nhất nước ta. Chiếm hơn 40% diện tích trồng cây công nghiệp lâu 5 của cả nước, một số cây trồng chính là cà phê, hồ tiêu, cao su điều và chè.
- Cây cà phê là sản phẩm nông nghiệp chủ lực của Tây Nguyên, có diện tích và sản lượng luôn dẫn đầu cả nước. Hiện nay, việc đầu tư thâm canh áp dụng cải tiến kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, bảo quản ngày càng làm tăng thêm giá trị của cà phê. Góp phần đưa nước ta trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới.
- Hồ tiêu đứng đầu nước ta về diện tích và sản lượng chiếm hơn 2/3 diện tích và sản lượng hồ tiêu cả nước. Hồ tiêu được trồng nhiều nhất ở đắk glong, Đắk Lắk và Gia Lai.
- Cao su có diện tích lớn thứ 2 cả nước gần đây, do tích cực đưa giống mới vào trồng đại trà và áp dụng kỹ thuật chăm sóc mới nên năng suất đã tăng lên. Gia Lai và Đắk Lắk là 2 tỉnh trồng nhiều cao su nhất ở Tây Nguyên.
- Điều ở vùng Tây Nguyên đứng thứ 2 cả nước về diện tích trồng nhiều nhất ở Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.
- Chè được trồng phần lớn ở Lâm Đồng và Gia Lai. Mô hình sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGap được áp dụng bước đầu đã mang lại hiệu quả.
3.2. Lâm nghiệp và bảo vệ rừng
- Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng tăng lên. Đắk Lắk và Kon Tum là các tỉnh có sản lượng gỗ khai thác cao nhất vùng.
- Diện tích rừng trồng tăng nhanh. Gia Lai và Lâm Đồng có diện tích rừng trồng lớn nhất. Ở Tây Nguyên, hoạt động lâm sinh và bảo vệ rừng luôn được chú trọng với một số biện pháp khai thác hợp lý và hiệu quả thực hiện tốt các chính sách giao đất, giao rừng đến hộ gia đình đồng thời hỗ trợ về tài chính, đào tạo kỹ thuật, tích cực bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện có. Nâng cao chất lượng rừng chống nạn phá rừng và khai thác rừng bừa bãi.
- Phát triển lâm nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế xã hội của vùng, đặc biệt là bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế thiên tai, bão lụt, hạn hán.
3.3. Thủy điện
- Tây Nguyên có trữ năng thủy điện lớn thứ 2 sau vùng trung du và miền núi bắc bộ. Trữ năng thủy điện của vùng tập trung ở một số hệ thống sông như Sê san, Sêrêpok, Đồng Nai.
- Nhu cầu sử dụng điện để phát triển kinh tế xã hội ngày càng cao, những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến đã được ứng dụng trong xây dựng và vận hành các nhà máy thủy điện. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thủy điện trong vùng.
- Tuy nhiên, mùa khô ở Tây Nguyên kéo dài nguồn nước trong các hồ thủy điện hạ thấp ảnh hưởng đến công suất phát điện của các nhà máy.
- Tây Nguyên phát triển thủy điện lớn thứ 2 cả nước. Trong vùng đã xây dựng nhiều nhà máy thủy điện Hình thành các bậc thang thủy điện. Giúp tiết kiệm nguồn nước. Và chi phí xây dựng bảo vệ tài nguyên môi trường, góp phần bảo đảm nguồn nước phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Ngoài ra, còn phát triển du lịch, nuôi trồng thủy sản tại các hồ thủy lợi.
- Tuy nhiên, vấn đề đặt ra trong phát triển thủy điện của vùng cần lưu ý bảo vệ rừng, đất đai và điều tiết nước trong mùa lũ, tránh những ảnh hưởng lớn đến môi trường, cân bằng sinh thái và đời sống của cộng đồng dân cư.
3.4. Khai thác bô xít
- Tây Nguyên có trữ lượng bô xít lớn nhất cả nước, chiếm gần 90% trữ lượng cả nước, phân bố chủ yếu ở Lâm Đồng, Đắk Nông.
- Khai thác bô xít thu hút vốn đầu 4 trong và ngoài nước, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của vùng.
- Nhu cầu của thị trường về sản phẩm alumin và nhôm lớn, nhiều chính sách ưu tiên phát triển ngành theo hướng phát triển bền vững là động lực thúc đẩy các ngành khai thác và chế biến bô xít ở vùng.
- Các mỏ khai thác bô xít chủ yếu tập trung ở 2 tỉnh Lâm Đồng và Đắk Nông. Quặng bauxit được khai thác để chế biến thành alumin nguyên liệu chính để sản xuất bột nhôm.
3.5. Phát triển du lịch
Tây Nguyên có nhiều thế mạnh để phát triển du lịch.
- Các tài nguyên du lịch tự nhiên có giá trị trong vùng như khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh, Măng Đen, khu dự trữ sinh quyển Kon Hà Nừng, Langbiang. Vùng có nhiều thác nước hồ đẹp. Tài nguyên du lịch văn hóa nổi bật là không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, các di tích lịch sử văn hóa, các làng nghề truyền thống, các lễ hội đặc sắc như lễ hội cà phê, lễ hội
trà Bảo Lộc Festival hoa Đà Lạt.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật cơ sở hạ tầng phục vụ cho ngành du lịch đã được chú trọng đầu tư việc ứng dụng công nghệ số trong quản lý vận hành du lịch ngày càng tốt hơn, tạo thuận lợi cho du lịch của vùng phát triển.
- Tuy nhiên, các thiên tai, điều kiện về cơ sở hạ tầng giao thông còn hạn chế, gây khó khăn nhất định cho phát triển du lịch của vùng.
Du lịch ở Tây Nguyên phát triển khá nhanh với đa dạng loại hình và sản phẩm du lịch:
+ Số lượng khách du lịch đến Tây Nguyên ngày càng tăng, chủ yếu là khách nội địa.
+ Các loại hình du lịch chủ yếu trong vùng là du lịch sinh thái, du lịch, văn hóa, du lịch cộng đồng, du lịch nghỉ dưỡng. Một số điểm du lịch nổi Bật ở Tây Nguyên là: Buôn đôn, Măng Đen, bảo tàng cà phê Buôn Ma Thuột, hồ lắk, langbiang các trung tâm du lịch trong vùng là Đà Lạt Buôn Ma Thuột.
- Tây Nguyên có diện tích rộng có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế, góp phần khai thác thế mạnh, nâng cao vị thế kinh tế của vùng và củng cố an ninh quốc phòng.
- Vùng tiếp giáp với Lào và Campuchia có nhiều cửa khẩu thông thương phát triển kinh tế xã hội, xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu, tăng cường sự giao thương, hợp tác kinh tế với các nước, giúp củng cố an ninh quốc phòng.
- Tây Nguyên là nơi cư trú của nhiều dân tộc thiểu số giàu bản sắc văn hóa và truyền thống đấu tranh anh dũng chống giặc ngoại xâm, phát triển kinh tế xã hội của vùng là góp phần gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao chất lượng cuộc sống của đồng bào các dân tộc. Từ đó. Củng cố sức mạnh an ninh quốc phòng.
(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Vùng kinh tế Đông Nam Bộ
VI. ĐÔNG NAM BỘ
1. Khái quát
1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ
Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển hàng đầu cả nước, vùng tiếp giáp với Đồng bằng sông Cửu Long, Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, giáp Campuchia và biển Đông.
- Diện tích tự nhiên của vùng khoảng 23,6 nghìn km. Đông Nam Bộ có vùng biển và thềm lục địa rộng lớn với các đảng và một quần đảo Côn Sơn thuộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Vùng có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng ở khu vực phía nam và của cả nước.
1.2. Dân số
Đông Nam Bộ là vùng có dân số đông. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,98%. Gia tăng cơ học là 1,6%. Đây là vùng có mật độ dân số cao, gấp 2,6 lần mật độ trung bình cả nước và là vùng có tỷ lệ dân thành thị cao nhất cả nước 66,4%.
Vùng có nhiều dân tộc cùng chung sống như Kinh, Chăm, Khmer, Hoa với văn hóa truyền thống phong phú, đa dạng.
2. Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển các ngành kinh tế
2.1. Thế mạnh
- Địa hình: Vùng nằm trong khu vực chuyển tiếp giữa Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long nên có địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho quy hoạch phát triển kinh tế.
- Đất có 2 nhóm chính là đất bazan có diện tích khoảng 40% và đất xám phù sa cổ khoảng 40%, thích hợp cho phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả. Khí hậu cận xích đạo với nền nhiệt cao, lượng mưa lớn và phân hóa 2 mùa mưa khô rõ rệt, thuận lợi cho hoạt động sản xuất diễn ra quanh năm với nền nông nghiệp nhiệt đới cho năng suất cao.
- Vùng có các hệ thống sông như Đồng Nai, Vàm Cỏ và các hồ như Dầu Tiếng, Trị An có giá trị phát triển thủy điện, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Có nguồn nước nóng, nước khoảng thích hợp cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng.
- Vùng có phần lớn diện tích rừng là rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, phân bố chủ yếu ở Đồng Nai và Bình Phước. Vùng có các vườn quốc gia là Cát Tiên, Bù Gia Mập, Côn Đảo, Lò Gò - Xa Mát và khu dự trữ sinh quyển thế giới Cần Giờ và Đồng Nai. Tài nguyên rừng ở đây có ý nghĩa lớn trong việc đảm bảo môi trường sinh thái và du lịch.
- Khoáng sản của vùng có một số loại có giá trị như dầu mỏ và khí tự nhiên. Ngoài ra vùng còn có khoáng sản khác như titan, cao lanh, đá vôi là nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp khai thác và chế biến.
- Đông Nam Bộ có vùng biển và thềm lục địa rộng lớn, giàu tài nguyên gần các ngư trường lớn, có các đảo bãi tắm và phong cảnh đẹp, thuận lợi cho phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển. Khai thác dầu thô và khí tự nhiên, khai thác thủy sản, xây dựng cảng nước sâu, du lịch biển đảo.
- Vùng có dân số đông, nguồn lao động dồi dào, người lao động có trình độ và chuyên môn chiếm tỷ lệ cao, đồng thời Đông Nam Bộ là địa bàn thu hút lực lượng lao động có chuyên môn cao. Đây là điều kiện để phát triển đa ngành kinh tế và các ngành có trình độ khoa học kỹ thuật cao.
- Đông Nam Bộ có cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển đồng bộ, hiện đại, tạo sức hút lớn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Vùng có nhiều chính sách đổi mới sáng tạo, phù hợp với mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng hiện đại của cả nước, tạo nền tảng và động lực phát triển.
2.2. Các hạn chế chủ yếu
- Mùa khô ít mưa gây thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt, xâm nhập mặn và các diễn biến thất thường của biến đổi khí hậu. Tác động của biến đổi khí hậu gây nên hiện tượng ngập úng do triều cường xâm nhập mặn ở vùng ven biển, ảnh hưởng lớn đến sản xuất và sinh hoạt.
- Tỷ lệ dân nhập cư cao gây sức ép đến nhà ở, cơ sở hạ tầng việc làm an sinh xã hội của vùng, nhất là tại các khu công nghiệp.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường nước.
3. Tình hình phát triển các ngành kinh tế
Đông Nam Bộ là vùng kinh tế năng động. Trong những năm qua cơ cấu ngành kinh tế của vùng chuyển dịch tích cực, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh vào các ngành có tiềm năng, lợi thế, có năng suất lao động và hàm lượng tri thức cao. Sự liên kết giữa các ngành, các thành phần kinh tế và giữa các địa phương được chú trọng phát triển.
3.1. Công nghiệp
Đông Nam Bộ là vùng phát triển công nghiệp hàng đầu của cả nước, giá trị sản xuất liên tục tăng qua các năm.
Vùng có cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng. Công nghiệp khai thác dầu thô và khí tự nhiên phân bố ngoài khơi tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Dầu mỏ và khí tự nhiên được khai thác ở thềm lục địa phục vụ công nghiệp hóa dầu và sản xuất điện.
Công nghiệp sản xuất điện phát triển nhằm cung cấp năng lượng phục vụ sản xuất và đời sống.
Các ngành công nghiệp sản xuất các sản phẩm điện tử, máy tính, cơ khí, sản xuất, hóa chất, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm phân bố tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng tàu.
Các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến được ứng dụng vào nhiều ngành sản xuất. Vùng ưu tiên phát triển các ngành công nghệ cao, công nghiệp sạch nhằm tiết kiệm nguyên liệu năng lượng và tạo nhiều giá trị gia tăng.
Đông Nam Bộ là vùng có sự đa dạng về các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp, nơi đây có các trung tâm công nghiệp rất lớn lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Thuận An, Vũng Tàu .... các khu công nghiệp, khu công nghệ cao tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương.
Theo định hướng phát triển Đông Nam Bộ sẽ phát triển các khu công nghiệp công nghệ cao, xây dựng mới một số khu công nghệ thông tin tập trung quy mô lớn, hình thành vùng động lực công nghệ thông tin, thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm điện, điện tử, các sản phẩm internet kết nối vạn vật, trí tuệ nhân tạo phát triển mạnh, công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí.
3.2. Dịch vụ
Đông Nam Bộ có lợi thế để phát triển ngành dịch vụ. Dịch vụ của vùng đang phát triển nhanh ngày càng tăng về quy mô và chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu GDP của vùng. Các lĩnh vực dịch vụ trong vùng rất đa dạng, được phát triển hàng đầu trên cả nước.
- Giao thông vận tải trong vùng được phát triển với đầy đủ các loại hình như đường ô tô, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Nhìn chung, giao thông vận tải của vùng có chất lượng tốt, đảm bảo sự kết nối nội ngoại vùng với thế giới, thành phố Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông lớn nhất trong vùng và cả nước.
- Thương mại của vùng phát triển mạnh. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của vùng đứng đầu cả nước, Đông Nam Bộ cũng là vùng phát triển sớm và nhanh các trung tâm thương mại lớn, siêu thị thương mại điện tử.
- Giá trị xuất khẩu của vùng chiếm khoảng 34% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai là những địa phương có giá trị xuất khẩu lớn và luôn ở vị trí hàng đầu trong vùng và cả nước.
- Du lịch ở Đông Nam Bộ ngày càng đóng vai trò quan trọng. Vùng có rất nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng được xác định là du lịch đô thị, du lịch tìm hiểu về văn hóa, lịch sử, du lịch, nghỉ giữa nghỉ và sinh thái biển đảo....Doanh thu từ ngành du lịch ngày càng tăng nhanh, các trung tâm du lịch của vùng là thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu.
- Đông Nam Bộ còn là trung tâm giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trung tâm chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ hàng đầu của cả nước.
Theo định hướng phát triển Đông Nam Bộ sẽ phát triển mạnh dịch vụ hậu cần, cảng biển, dịch vụ ngành dầu khí phát triển du lịch biển, đồng thời vùng trở thành trung tâm khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, trung tâm logistics và trung tâm tài chính quốc tế có tính cạnh tranh cao trong khu vực.
3.3. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
- Nông nghiệp:
+ Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng đầu của cả nước có mức độ tập trung hóa sản xuất và trình độ thâm canh cao. Các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu của vùng là cao su, điều hồ tiêu. Các tỉnh có diện tích cây công nghiệp lâu năm lớn nhất là Bình Phước, Bình Dương và Tây Ninh.
+ Vùng cũng là một trong những nơi có diện tích trồng cây ăn quả lớn của cả nước. Các loại cây ăn quả được trồng tập trung với các loại giống mới cho năng suất cao theo tiêu chuẩn VietGap.
+ Ngành chăn nuôi ở Đông Nam Bộ phát triển khá nhanh theo hướng hàng hóa, các trang trại tập trung quy mô lớn, áp dụng các quy trình công nghệ chăn nuôi, chế biến hiện đại, sử dụng các loại giống mới cho năng suất và chất lượng cao. Các vật nuôi phổ biến gồm gia cầm, lợn, bò. Vùng nuôi nhiều nhất là các tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh.
+ Đông Nam Bộ cũng là vùng có tổng diện tích rừng lớn. Rừng phân bố chủ yếu ở khu vực đồi núi thuộc các tỉnh Bình Phước, Đồng Nai, khu vực ven biển thành phố Hồ Chí Minh. Hoạt động bảo vệ rừng cũng được chú trọng phát triển, đặc biệt tại các vườn quốc gia như Cát Tiên, Côn Đảo, Bù Gia Mập, Lò Gò - Xa Mát, khu dự trữ sinh quyển thế giới Đồng Nai, rừng ngập mặn Cần Giờ.
- Thủy sản:
+ Hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản của vùng khá phát triển. Hoạt động nuôi trồng thủy sản nước ngọt diễn ra tại các lòng hồ Dầu Tiếng, Trị An và trên các sông lớn như sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Thị Vải. Ở khu vực ven biển tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành nuôi trồng nhiều loại hải sản như tôm, cá.
+ Hoạt động khai thác thủy sản phát triển chủ yếu ở khu vực ven bờ và ngoài khơi, các phương tiện khai thác thủy sản ngày càng hiện đại.
Theo định hướng phát triển vùng Đông Nam Bộ sẽ tăng hiệu quả trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi tập trung gắn với chế biến và thương hiệu sản phẩm. Một số khu vực sản xuất được quy hoạch thành vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như vùng sản xuất, rau và hoa sản xuất cây ăn quả xuất khẩu. Chăn nuôi lợn nuôi tôm nước ngọt và nước lợ.
4. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ môi trường
Phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường ở Đông Nam Bộ có mối quan hệ chặt chẽ, đảm bảo sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.
Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển năng động đi đầu trong việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội đã gây ra nhiều áp lực đến vấn đề môi trường của vùng.
Phát triển kinh tế trong vùng đặt ra nhiều thách thức đến vấn đề bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững như sự phát triển công nghiệp tập trung, dẫn đến gia tăng tình trạng ô nhiễm môi trường, không khí, đất nước biển, phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm cũng tác động xấu tới môi trường đất nước.
Việc phát triển phù hợp với chiến lược phát triển bền vững, tăng trưởng xanh thích ứng với biến đổi khí hậu, thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu gắn với cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng hiện đại, dựa vào khoa học công nghệ chuyển đổi số. Đã tác động tích cực đến môi trường của vùng, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường.
Bảo vệ môi trường, khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm hiệu quả tài nguyên của vùng đông nam bộ đã góp phần đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất môi trường sống xanh cho cộng đồng dân cư toàn vùng.
(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Vùng kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long
VII. ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
1. Khái quát
Đồng bằng sông Cửu Long có 3 mặt giáp biển, giáp với vùng Đông Nam Bộ và nước láng giềng Campuchia. Vị trí địa lý đã tạo điều kiện thuận lợi cho vùng phát triển đa dạng các ngành kinh tế biển và mở rộng giao lưu với các vùng trong nước, các nước trong khu vực và quốc tế.
Vùng có số dân khá đông, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của vùng thấp nhất cả nước. Mật độ dân số trung bình là 426 người/km. Tỷ lệ dân thành thị là 26,4%, thấp hơn mức trung bình của cả nước.
Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều dân tộc sinh sống như Kinh, Khơ- mer, Hoa, Chăm. Người dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, đặc biệt là nghề trồng lúa nước và nuôi trồng thủy sản cùng với văn hóa đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của vùng.
2. Sử dụng hợp lý tự nhiên
2.1. Thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế.
a) Thế mạnh
- Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta được bồi tụ phù sa bởi hệ thống sông Mê Kông và phù sa biển.
- Vùng có địa hình thấp, bằng phẳng, thuận lợi cho canh tác nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác.
- Vùng có 3 loại đất chính:
+ Đất phù sa sông có diện tích khoảng hơn một triệu ha phân bố dọc sông Tiền, sông Hậu >>> là loại đất tốt màu mỡ thích hợp cho trồng lúa và các loại cây trồng khác.
+ Đất phèn có hơn 1,6 triệu ha, tập trung ở Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên và bán đảo Cà Mau có thể cải tạo để trồng lúa, cây ăn quả.
+ Đất mặn gần một triệu ha ở khu vực ven biển phù hợp cho phát triển rừng ngập mặn, nuôi trồng thủy sản.
- Khí hậu của vùng mang tính chất cận xích đạo với nhiệt độ trung bình cao, số giờ nắng nhiều, lượng mưa trung bình từ 1500 - 2000 mm, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nhiệt đới, có tiềm năng để phát triển điện gió, điện mặt trời.
- Vùng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc. Sông ngòi có vai trò quan trọng về thủy lợi, giao thông đường sông và phát triển du lịch. Vùng có nhiều bãi triều rộng, diện tích mặt nước lớn trong nội địa, tạo điều kiện để nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ và nước ngọt.
- Tài nguyên sinh vật của đồng bằng rất phong phú. Chủ yếu là hệ sinh thái rừng ngập mặn, rừng tràm, các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển. Vùng có nhiều loài động vật có giá trị, đặc biệt là các loài cá và các loài chim. Hệ sinh thái rừng trong vùng có ý nghĩa rất lớn trong cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường và phát triển du lịch.
- Đồng bằng sông Cửu Long có vùng biển rộng lớn với ngư trường Cà Mau, Kiên Giang với nhiều bãi cá, bãi tôm lớn. Vùng biển có nhiều đảo, quần đảo và một số bãi tắm >>> Thuận lợi cho phát triển nhiều ngành kinh tế biển.
- Khoáng sản có giá trị nhất là dầu mỏ và khí tự nhiên ở thềm lục địa, than bùn và đá vôi đây là nguồn nguyên liệu cho phát triển các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp khai khoáng.
- Vùng có quy mô dân số đông. Nguồn lao động dồi dào và tỷ lệ lao động qua đào tạo ngày càng được nâng cao, người dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, thích ứng với tự nhiên.
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của đồng bằng sông Cửu Long đang được hoàn thiện, trong đó hệ thống giao thông đang được đầu tư, đa dạng các loại hình hiện đại, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
b) Hạn chế
- Khí hậu có một mùa khô sâu sắc gây nên tình trạng thiếu nước ngọt cho sinh hoạt và các hoạt động kinh tế đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, làm tăng nguy cơ cháy rừng, làm tăng diện tích đất phèn đất mặn.
- Đây là vùng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu, làm gia tăng những hiện tượng thời tiết cực đoan và nước biển dâng là mở rộng diện tích đất bị ngập nước ven biển.
- Đồng bằng sông Cửu Long nằm ở hạ lưu của hệ thống sông MeKong. Nguồn nước sông phụ thuộc vào việc sử dụng nước của các quốc gia đầu nguồn gây khó khăn trong quản lý, sử dụng tổng hợp nguồn nước sông.
3. Hướng sử dụng hợp lý tự nhiên
3.1. Lý do phải sử dụng hợp lý tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Vùng có nhiều lợi thế về tự nhiên để phát triển kinh tế, đặc biệt là đối với phát triển nông nghiệp, thủy sản, du lịch. Sử dụng hợp lý các nguồn lực tự nhiên sẽ phát triển đa dạng các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của vùng phát huy hiệu quả thế mạnh của vùng.
Tuy nhiên, tự nhiên của vùng cũng tồn tại những khó khăn, đặc biệt là vấn đề đất nhiễm phèn, nhiễm mặn, khô hạn, mất cân bằng nguồn nước, biến đổi khí hậu. Để phát triển kinh tế xã hội bền vững cần có hướng sử dụng hợp lý, cải tạo và thích ứng với tự nhiên trong sản xuất và đời sống.
3.2. Hướng sử dụng hợp lý tự nhiên
- Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, nhất là tài nguyên đất, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu.
- Đầu tư xây dựng mới và hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phát triển nông nghiệp bền vững, phù hợp với đặc điểm sinh thái của các vùng sản xuất. Chủ động kiểm soát lũ, phòng chống sạt lở đầu tư các công trình thủy lợi tích hợp kiểm soát nguồn nước, tăng khả năng chủ động lấy nước trữ nước tiêu thoát và điều tiết lũ.
- Bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên và các vùng ngập nước quan trọng bảo vệ bờ biển, hạn chế gió sóng biển.
- Áp dụng công nghệ sinh học, công nghệ môi trường để phát triển các mô hình kinh tế phù hợp với từng địa bàn, tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu.
- Khai thác tổng hợp thế mạnh của vùng biển đảo phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững.
- Nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường có các chính sách hỗ trợ chủ động khai thác mùa lũ thích ứng với thiên tai và biến đổi khí hậu, xây dựng các tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ.
4. Phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm
4.1. Vai trò sản xuất lương thực, thực phẩm
Sản xuất lương thực, thực phẩm ở đồng bằng sông Cửu Long có vai trò quan trọng đối với việc đảm bảo an ninh lương thực của vùng và cả nước.
- Vùng là nơi cung cấp các mặt hàng lương thực, thực phẩm xuất khẩu chủ lực cho đất nước, đặc biệt là gạo và thủy sản.
- Góp phần khai thác thế mạnh cả về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội của vùng.
- Cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của vùng.
- Giúp giải quyết việc làm cho một lượng lao động đáng kể trong vùng, cải thiện đời sống
của nhân dân.
4.2. Tình hình phát triển
Nông nghiệp của đồng bằng sông Cửu Long được phát triển theo hướng sinh thái bền vững với các sản phẩm trọng tâm là thủy sản, lúa gạo và trái cây phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp xanh và hữu cơ.
- Sản xuất lương thực là ngành giữ vai trò quan trọng nhất trong nông nghiệp của vùng vùng, chiếm hơn 50% diện tích gieo trồng và sản lượng lương thực có hạt của cả nước. Bình quân lương thực đầu người gấp hơn 2,8 lần mức bình quân của cả nước. Lúa là cây lương thực chủ đạo chiếm hơn 99% về diện tích và sản lượng lương thực có hạt của vùng. Đồng bằng sông Cửu Long cũng là vùng sản xuất lúa hàng hóa lớn nhất, chiếm hơn 90% sản lượng gạo xuất khẩu của cả nước.
- Việc ứng dụng khoa học công nghệ cao trong sản xuất lúa được tăng cường năng suất lúa cả năm của vùng tăng lên các giống lúa mới có năng suất. Và chất lượng cao được đưa vào sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu thị trường. Ngoài ra, một số loại cây lương thực khác như ngô, khoai, sắn cũng được trồng trong vùng song diện tích không đáng kể. - Sản xuất thực phẩm.
+ Chăn nuôi: Các vật nuôi chính của vùng là lợn bò, thịt gia cầm, chăn nuôi của vùng phát triển theo hướng sạch quy mô lớn, ứng dụng khoa học công nghệ gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.
+ Thủy sản: Vùng là trọng điểm số một về thủy sản phát triển, cả khai thác và nuôi trồng sản lượng thủy sản toàn vùng lớn và ngày càng tăng luôn chiếm trên 50% sản lượng thủy sản của cả nước và đứng đầu về giá trị xuất khẩu thủy sản.
Nuôi trồng thủy sản của đồng bằng sông Cửu Long là ưu thế và luôn ở vị trí đứng đầu cả nước. Đối tượng thủy sản nuôi trồng đa dạng. Nuôi trồng phát triển theo hướng sản xuất công nghiệp công nghệ cao, các cơ sở chế biến, sản xuất thức ăn thủy sản phát triển mạnh, tạo nên chuỗi giá trị từ nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ.
+ Trồng cây ăn quả: Đây là vùng sản xuất cây ăn quả lớn nhất cả nước. Diện tích cây ăn quả tăng nhanh. Một số vùng trồng cây ăn quả tập trung được đẩy mạnh đầu tư với quy mô lớn. Trồng cây ăn quả ở vùng phát triển theo hướng áp dụng công nghệ cao, hướng tới trồng trọt hữu cơ bền vững, tăng cường đầu tư công nghiệp chế biến sản phẩm cây ăn quả không chỉ cung cấp cho thị trường trong nước mà còn xuất khẩu đến nhiều nước trên thế giới.
5. Phát triển du lịch
5.1. Tài nguyên du lịch
- Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều lợi thế về tự nhiên để phát triển du lịch, hệ thống sông, kênh rạch chằng chịt, các cù lao sông, các hệ sinh thái rừng như rừng ngập mặn, rừng tràm tạo nên cảnh quan thiên nhiên độc đáo, hấp dẫn khách du lịch. Vùng biển có hệ thống các đảo như Phú Quốc, Nam Du, Hòn Tre với nhiều bãi tắm, cảnh quan đặc sắc là những điểm đến thu hút khách du lịch.
- Các di tích lịch sử, văn hóa, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc nghệ thuật trong vùng rất phong phú.
- Đồng bằng sông Cửu Long có nền văn hóa vùng châu thổ với các miệt vườn cây trái trù phú, người dân thích ứng với cuộc sống miền sông nước, hình thành nên các chợ nổi hấp dẫn. Nghệ thuật dân gian có đờn, ca tài tử, hò cùng các nghề thủ công truyền thống, ẩm thực, lễ hội đặc sắc làm phong phú hơn các sản phẩm du lịch của vùng.
- Tình hình phát triển.
+ Khách du lịch và doanh thu du lịch lữ hành của đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng tăng đều qua các năm.
+ Loại hình du lịch đặc trưng của vùng là du lịch sinh thái, du lịch sông nước, du lịch nghỉ giữa nghỉ biển đảo và du lịch văn hóa lễ hội.
+ Các địa bàn trọng điểm du lịch của vùng gồm Cần Thơ, Kiên Giang, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Bến Tre, Phú Quốc là đô thị du lịch và điểm đến hấp dẫn nhất trong vùng.
(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Vấn đề phát triển các vùng kinh tế trọng điểm
VIII. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
Vùng kinh tế trọng điểm là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, hội tụ các điều kiện và yếu tố phát triển thuận lợi, có tiềm lực kinh tế lớn, giữ vai trò động lực, đầu tàu thúc đẩy sự phát triển chung của cả nước.
1. Đặc điểm chung
- Các vùng kinh tế trọng điểm gồm nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có ranh giới cụ thể và có thể thay đổi tuỳ theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng thời kì của đất nước.
- Hội tụ các yếu tố thuận lợi về vị trí địa lý, nguồn lực tự nhiên và nguồn lực kinh tế - xã hội, tạo nên tiềm lực lớn cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Mạng lưới kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật được đầu tư, nâng cấp đặc biệt so với các vùng địa lí khác.
- Có đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng vào quy mô GDP cả nước, thu hút sự phát triển các ngành mới, công nghệ cao trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cao.
- Có khả năng thu hút vốn đầu tư lớn ở trong nước và FDI, làm nền tảng quan trọng thúc đẩy nền kinh tế cả nước.
2. Quá trình hình thành và phát triển
2.1. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
- Được thành lập năm 1997.
- Bao gồm: 7 tỉnh, thành phố. Đó là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.
2.2. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
- Được thành lập năm 1997.
- Bao gồm: 5 tỉnh, thành phố. Đó là Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.
2.3. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
- Được thành lập năm 1998.
- Bao gồm: 8 tỉnh, thành phố. Đó là: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang.
Như vậy, hiện nay vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bao gồm 8 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
2.4. Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long
- Được thành lập năm 2009.
- Bao gồm: 4 tỉnh, thành phố. Đó là thành phố Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và Cà Mau.
3. Các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển
3.1. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
a) Nguồn lực
- Diện tích tự nhiên: gần 15,8 nghìn km
- Dân số (2021): khoảng 17,6 triệu người, mật độ dân số: 1119 người/km.
- Vị trí:
+ Nằm ở phía bắc vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có vị trí địa lí và nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
+ Phía đông tiếp giáp với vùng biển giàu tiềm năng, cửa ngõ ra biển của các tỉnh phía Bắc, có khả năng xây dựng cảng nước sâu và phát triển dịch vụ cảng biển.
- Khoáng sản: than đá (chiếm 98,0% trữ lượng than đá cả nước), than nâu, đá vôi làm xi măng, cao lanh,....
- Tài nguyên du lịch, nhiều đảo, bãi biển và danh thắng nổi tiếng, trong đó có các di sản thế giới, tạo điều kiện cho phát triển du lịch.
- Nguồn lao động dồi dào với tỉ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo khá cao; là địa bàn tập trung nhiều nhất các trường đại học, cao đăng, các viện nghiên cứu.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển và tương đối đồng bộ, hiện đại bậc nhất cả nước với đủ loại hình đường bộ, đường cao tốc, các trục quốc lộ hướng tâm từ Hà Nội đi. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có các cảng hàng không quốc tế: Nội Bài, Cát Bi, Vân Đồn; cảng tổng hợp quốc gia Hải Phòng, cảng đầu mối khu vực Quảng Ninh. Đây là những nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
b) Thực trạng
- Tỉ lệ GRDP chiếm 26,6% cả nước (2021)
- GRDP bình quân đạt 127,6 triệu đồng/người/năm.
- Cơ cấu kinh tế hiện đại, ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất.
- Cơ cấu GRDP theo ngành:
+ Ngành nông- lâm-thủy sản: 3,09%
+ Ngành công nghiệp - xây dựng: 42,2%.
+ Ngành dịch vụ: 43,8%
+ Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 10,1%
- Giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 33,8% của cả nước.
- Các ngành công nghiệp chủ đạo: sản xuất sản phẩm điện tử, tin học, chế tạo ô tô, sản xuất chế biến thực phẩm, đồ uống, dệt, may và giày dép, khai thác than,,,
- Là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế của vùng đồng bằng sông Hồng, lan tỏa, liên kết chặt chẽ với các địa phương khác cùng phát triển.
- Là cửa ngõ giao thương của khu vực phía Bắc.
c) Định hướng
- Tập trung xây dựng các trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ,...
3.2. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
a) Nguồn lực
- Diện tích tự nhiên: khoảng 28 nghìn km 2
- Dân số: 6,6 triệu người, mật độ dân số: 236 người/km
- Vị trí:
+ Nằm trong vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.
+ Nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, trung độ trên các trục giao thông Bắc - Nam, mặt tiền hướng ra biển của lãnh thổ Việt Nam, có ý nghĩa chiến lược trong giao lưu kinh tế Bắc - Nam và Đông - Tây, có quan hệ chặt chẽ với vùng Tây Nguyên, nước bạn Lào, Cam-pu-chia và xa hơn với Thái Lan, Mi-an-ma,... nối liền với tuyến đường biển quốc tế. Thành phố Đà Nẵng là cực tăng trưởng của vùng.
- Đường bờ biển dài, vùng biển rộng lớn, nhiều đảo và quần đảo, trong đó có quần đảo Hoàng Sa; nhiều vũng vịnh, đầm phá với tài nguyên biển phong phú tạo thuận lợi cho phát triển tổng hợp kinh tế biển.
- Vùng có nguồn lao động dồi dào với gần 53% dân số, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo khá cao, có nhiều di sản văn hóa thế giới cùng nhiều di tích quốc gia với các bãi biển, cảnh quan đẹp tạo thuận lợi cho phát triển du lịch.
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung là trung tâm khoa học - công nghệ, giáo dục, đào tạo của cả vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên; có cơ sở hạ tầng đa dạng với đủ loại hình được đầu tư nâng cấp, trong đó có 2 cảng hàng không quốc tế (Đà Nẵng và Phú Bài), các cảng hàng không nội địa (Chu Lai, Phù Cát) và có cảng biến đâu mỗi khu vực (Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định).
b) Thực trạng
- Tỉ lệ GRDP chiếm 5,4% cả nước (2021)
- GRDP bình quân đạt 67,9 triệu đồng/người/năm.
- Cơ cấu kinh tế hiện đại, ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất.
- Cơ cấu GRDP theo ngành:
+ Ngành nông- lâm-thủy sản: 15,1%
+ Ngành công nghiệp - xây dựng: 31,3%.
+ Ngành dịch vụ: 41,3%
+ Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 12,3%
- Giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 4,1% của cả nước.
- Các ngành công nghiệp chủ đạo: chế biển, sản xuất thực phẩm, giày, dép và dệt, may, cơ khí ô tô, công nghiệp hóa lọc dầu, kinh tế thủy sản (chủ yếu là khai thác).
c) Định hướng
- Phát triển dịch vụ cảng biển, du lịch biển và du lịch sinh thái, sản xuất, lắp ráp ô tô, công nghiệp hóa dầu,...
3.3. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
a) Nguồn lực
- Diện tích tự nhiên: khoảng 30,6 nghìn km.
- Dân số (2021): trên 21,8 triệu người, mật độ dân số là 712 người/km.
- Vùng có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội cả nước, hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp, dịch vụ, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá.
- Vùng có Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế công nghiệp, dịch vụ; khoa học - công nghệ, đầu mối giao thông và giao lưu quốc tế lớn nhất cả nước. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tập trung trữ lượng dầu khí lớn nhất cả nước, có vùng biển và thềm lục địa rộng lớn, có ngư trường lớn; điều kiện khí hậu và đất trồng thích hợp cho cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả.
- Vùng tập trung đông dân số, có nguồn lao động dồi dào với trình độ chuyên môn và cách thức tổ chức sản xuất cao, có hệ thống đô thị phát triển và tỉ lệ đô thị hóa cao (với 58,4 %), có nhiều cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học.
- Vùng được đầu tư về cơ sở hạ tầng với đủ loại hình: đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không (trong đó có cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất lớn nhất cả nước), cảng biển tổng hợp quốc gia Bà Rịa - Vũng Tàu,... tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội trong vùng, mở rộng kinh tế liên vùng và quốc tế.
b) Thực trạng
- Tỉ lệ GRDP chiếm 33,5% cả nước (2021)
- GRDP bình quân đạt 129,6 triệu đồng/người/năm.
- Cơ cấu kinh tế hiện đại, tương đồng với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
- Cơ cấu GRDP theo ngành:
+ Ngành nông- lâm-thủy sản: 6,4%
+ Ngành công nghiệp - xây dựng: 42,6%.
+ Ngành dịch vụ: 40,8%
+ Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 10,2%
- Giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 35,5% của cả nước.
- Đứng đầu cả nước về số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và tổng vốn đăng ký.
- Vùng mang lại về nguồn thu ngoại tệ tự giá trí xuất khẩu lớn nhất cả nước.
- Các ngành kinh tế chủ chốt: dịch vụ cảng biển, du lịch, công nghiệp khai thác dầu khí, sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính, sản xuất chế biến thực phẩm, đồ uống, trồng cây công nghiệp lâu năm.
c) Định hướng
- Tập trung vào các ngành công nghệ cao: sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện tử, phát triển các ngành kinh tế biển, kinh tế số, tài chính, ngân hàng,....
3.4. Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long
a) Nguồn lực
- Diện tích tự nhiên: khoảng 16,6 nghìn km
- Dân số (2021): gần 6,1 triệu người, mật độ dân số là 365 người/km.
- Vị trí:
+ Nằm ở phía nam của nước ta.
+ Có vị trí địa lí chính trị, an ninh quốc phòng và giao thương thuận lợi với các địa bàn lân cận, với các nước Cam-pu-chia và Thái Lan.
+ Vùng có tài nguyên biển phong phú, đường bờ biển khá dài, vùng biển rộng (gồm cả biển Đông và vịnh Thái Lan) với nhiều đảo, trong đó có đảo Phú Quốc lớn nhất cả nước và là thành phố đảo trực thuộc tỉnh Kiên Giang.
- Vùng có quỹ đất nông nghiệp lớn, nguồn nước ngọt dồi dào và sự đa dạng, đặc trưng của hệ thực, động vật trong các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới, khu bảo tồn tự nhiên. Ngoài ra, vùng còn có dầu khí, đá vôi,...
- Vùng có nguồn lao động dồi dào với kinh nghiệm trồng lúa, nuôi trồng và khai thác thuy sản. Cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư, chủ yếu là đường bộ, đường thủy và đường hàng không; có cảng hàng không quốc tế (Cần Thơ, Phú Quốc) và cảng hàng không nội địa (Rạch Giá, Cà Mau); cảng biển đầu mối Cần Thơ,... Trên địa bàn vùng có các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học, công nghệ tập trung ở thành phố Cần Thơ - cực tăng trưởng của vùng.
b) Thực trạng
- Chưa thực sự phát triển do xuất phát điểm thấp, được thành lập muộn so với các vùng khác.
- Tỉ lệ GRDP chiếm 4,1% cả nước (2021)
- GRDP bình quân đạt 57,1 triệu đồng/người/năm.
- Là trung tâm hàng đầu cả nước về diện tích (23,0% cả nước) và sản lượng (24,0% cả nước) lúa, khai thác và chế biến thủy sản (chiếm 25,2% cả nước).
- Lúa gạo và thủy sản là hai mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của vùng.
- Cơ cấu GRDP theo ngành:
+ Ngành nông - lâm - thủy sản: 30,8%
+ Ngành công nghiệp - xây dựng: 23,0%.
+ Ngành dịch vụ: 40,9%
+ Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 5,3%
- Giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 2,0% của cả nước.
c) Định hướng
- Tập trung sản xuất nông nghiệp hiện đại, qui mô lớn, nông nghiệp hữu cơ, công nghệ cao, phát triển công nghệ về giống, công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản và thủy sản,...
B. CÂU HỎI VẬN DỤNG
Câu 1. Ý nghĩa chủ yếu của việc sản xuất cây công nghiệp theo vùng chuyên canh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ nước ta là
A. phân bố lại sản xuất, tạo ra việc làm, đa dạng hóa kinh tế nông thôn.
B. gắn với công nghiệp, sử dụng tốt hơn lao động, tăng hiệu quả kinh tế.
C. tăng nông sản, nâng cao vị thế của vùng, thay đổi cách thức sản xuất.
D. tăng xuất khẩu, phát huy thế mạnh, phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Câu 2. Khó khăn chủ yếu của việc phát triển chăn nuôi gia súc ở Trung du và miền núi Bắc Bộ là
A. thị trường biến động, công nghiệp chế biến hạn chế, thức ăn chưa đảm bảo.
B. nhiều loại dịch bệnh, thị trường nhiều biến động, dịch vụ thú y chưa phát triển.
C. cơ sở thức ăn chưa đảm bảo, thị trường nhiều biến động, nhiều loại dịch bệnh.
D. trình độ chăn nuôi thấp, công nghiệp chế biến hạn chế, thiếu lao động có tay nghề.
Câu 3. Ý nghĩa chủ yếu của việc khai thác các thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ là
A. thay đổi cơ cấu kinh tế, cuộc sống nâng cao và bảo đảm về an ninh quốc phòng.
B. thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển và đa dạng hóa hàng để xuất khẩu.
C. thay đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao vị thế kinh tế của vùng và giải quyết việc làm.
D. thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, giải quyết việc làm cho người lao động.
Câu 4. Giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả chăn nuôi gia súc lớn ở Trung du và miền núi Bắc Bộ là
A. đẩy mạnh lai tạo giống, đảm bảo nguồn thức ăn, phòng chống dịch.
B. phát triển trang trại, đảm bảo nguồn thức ăn, đẩy mạnh chế biến.
C. cải tạo các đồng cỏ, đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng thương hiệu.
D. chăn nuôi theo hướng tập trung, đảm bảo tốt chuồng trại, thức ăn.
Câu 5. Hướng chủ yếu trong chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng là
A. phát triển các sản phẩm cao cấp, tăng cường đầu tư theo chiều sâu.
B. thu hút mạnh vốn đầu tư, xây dựng thêm các khu công nghệ cao.
C. tập trung đào tạo đội ngũ quản lí, quy hoạch các thành phố vệ tinh.
D. khai thác hiệu quả nguồn lực, phát triển công nghiệp trọng điểm.
Câu 6. Đồng bằng sông Hồng cần phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, nguyên nhân chủ yếu là do
A. đảm nhận vai trò chủ yếu trong xuất khẩu hàng hóa, nguồn vốn lớn.
B. phát huy thế mạnh, khắc phục hạn chế và nâng cao vị thế của vùng.
C. yêu cầu của công cuộc đổi mới, mật độ dân số cao, vốn đầu tư lớn.
D. do lực lượng lao động đông đảo và tiếp giáp nhiều vùng kinh tế.
Câu 7. Ngành du lịch ở Đồng bằng sông Hồng ngày càng phát triển chủ yếu do
A. cơ sở hạ tầng phát triển, nhu cầu du khách, có nhiều di tích.
B. chính sách, chất lượng cuộc sống tăng, tài nguyên đa dạng.
C. vị trí thuận lợi, dân cư tập trung đông, mức sống dân cao.
D. tài nguyên đa dạng, hiện đại sân bay, hợp tác với quốc tế.
Câu 8. Giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp ở Bắc Trung Bộ là
A. lập các trang trại, mở rộng liên kết sản xuất, sử dụng các kĩ thuật tiên tiến.
B. gắn với chế biến và dịch vụ, sản xuất chuyên canh, sử dụng kĩ thuật mới.
C. tăng diện tích đất, phát triển thị trường, đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi.
D. quan tâm sản xuất theo nông hộ, sản xuất thâm canh, nâng cao sản lượng.
Câu 9. Cơ cấu kinh tế Bắc Trung Bộ hiện nay có sự dịch chuyển quan trọng chủ yếu do tác động của
A. phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật, khai thác thế mạnh, nâng dân trí.
B. thu hút đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, nâng chất lượng lao động.
C. hội nhập toàn cầu sâu rộng, tăng trưởng kinh tế, mở rộng các đô thị.
D. mở rộng hợp tác quốc tế, đào tạo nhân lực, phát huy các nguồn lực.
Câu 10. Giải pháp chủ yếu của phát triển khu công nghiệp ở Bắc Trung Bộ là
A. thay đổi cơ cấu kinh tế, đảm bảo nguyên liệu, gia tăng chế biến.
B. đào tạo lao động, thu hút đầu tư, trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật.
C. hình thành các trung tâm, tạo sản phẩm mới, mở rộng cảng biển.
D. hoàn thiện cơ sở hạ tầng, mở rộng thị trường, tăng khai khoáng.
Câu 11. Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp ở Bắc Trung Bộ là
A. tăng cường khai thác ven bờ, nuôi tôm trên cát, thúc đẩy liên kết sản xuất.
B. mở rộng ngư trường đánh bắt, thúc đẩy nuôi tôm, hiện đại hóa tàu thuyền.
C. bền vững nguồn lợi thủy sản, đẩy mạnh nuôi trồng, tìm các ngư trường mới.
D. đẩy mạnh đánh bắt xa bờ, mở rộng nuôi trồng, gắn sản xuất với chế biến.
Câu 12. Thế mạnh tự nhiên thuận lợi nhất trong việc phát triển ngành đánh bắt thủy sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ là
A. bờ biển dài, nhiều ngư trường, bãi tôm, bãi cá.
B. ít chịu ảnh hưởng của bão và gió mùa đông bắc.
C. bờ biển có nhiều khả năng xây dựng cảng cá.
D. ngoài khơi có nhiều loài có giá trị kinh tế cao.
Câu 13. Các cảng nước sâu ở Duyên hải Nam Trung Bộ đem lại ý nghĩa chủ yếu nào sau đây?
A. Tạo thế mở cửa hơn nữa, thay đổi phân bố dân cư, giải quyết vấn đề việc làm.
B. Phát huy thế mạnh biển, đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ.
C. Phát triển tổng hợp kinh tế biển, thay đổi bộ mặt nhiều địa phương ven biển.
D. Tăng năng lực vận chuyển, thu hút vốn đầu tư, hình thành khu công nghiệp.
Câu 14. Du lịch biển ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển mạnh chủ yếu do
A. đường bờ biển dài, nhiều vũng vịnh kín gió, nhiều đảo, bán đảo ven bờ.
B. khí hậu cận xích đạo, nóng quanh năm, nhiều bãi tắm, thắng cảnh đẹp.
C. nhiều đảo, quần đảo với hệ sinh thái đa dạng, tiếp giáp vùng biển sâu.
D. số giờ nắng cao, nhiều vũng vịnh, đầm phá, nhiều bãi tắm rộng nổi tiếng.
Câu 15. Giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là
A. đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, hội nhập quốc tế.
B. đảm bảo nguyên liệu, mở rộng thị trường tiêu thụ.
C. nâng cao trình độ lao động, phát triển giao thông.
D. đảm bảo cơ sở năng lượng, thu hút nhiều đầu tư.
................................
................................
................................
Xem thử Tài liệu & Đề thi HSA Xem thử Tài liệu & Đề thi VACT Xem thử Tài liệu & Đề thi SPT
Xem thêm tài liệu ôn thi đánh giá năng lực ĐHQG Hà Nội HSA, ĐHQG Tp.HCM VACT hay khác:
(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Chuyên đề: Một số vấn đề về kinh tế - xã hội thế giới
(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Chuyên đề: Địa lý các khu vực và quốc gia
(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Chuyên đề: Địa lí tự nhiên đại cương
(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Chuyên đề: Địa lý kinh tế - xã hội đại cương
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giải Tiếng Anh 12 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Friends Global
- Lớp 12 Kết nối tri thức
- Soạn văn 12 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 12 - KNTT
- Giải sgk Vật Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 12 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 12 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 12 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - KNTT
- Giải sgk Tin học 12 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 12 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 12 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật 12 - KNTT
- Lớp 12 Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 12 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 12 - CTST
- Giải sgk Vật Lí 12 - CTST
- Giải sgk Hóa học 12 - CTST
- Giải sgk Sinh học 12 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 12 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 12 - CTST
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - CTST
- Giải sgk Tin học 12 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 12 - CTST
- Lớp 12 Cánh diều
- Soạn văn 12 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 12 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 12 Cánh diều
- Giải sgk Vật Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 12 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 12 - Cánh diều