Giáo án Chuyên đề Sinh học 11 Chân trời sáng tạo Ôn tập chuyên đề 2

Giáo án Chuyên đề Sinh học 11 Chân trời sáng tạo Ôn tập chuyên đề 2

Xem thử

Chỉ từ 200k mua trọn bộ Kế hoạch bài dạy (KHBD) hay Giáo án Chuyên đề học tập Sinh 11 Chân trời sáng tạo bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

Quảng cáo

I. MỤC TIÊU

Phẩm chất, năng lực

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

Mã hoá

1. Về năng lực

1.1. Năng lực sinh học

Nhận thức sinh học

Tìm được từ khoá và sử dụng được thuật ngữ khoa học để kết nối thông tin theo logic có ý nghĩa trong việc xây dựng sơ đồ hệ thống hoá kiến thức về một số bệnh dịch ở người và cách phòng chống

SH 1.8.1

Sử dụng được các hình thức ngôn ngữ biểu đạt khác nhau để hoàn thành các bài tập ôn tập Chuyên đề 2.

SH 1.8.2

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

Vận dụng những hiểu biết về một số bệnh dịch ở người để giải thích được những hiện tượng thường gặp trong đời sống

SH 3.1

1.2. Năng lực chung

Tự chủ và tự học

Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập các nội dung về một số bệnh dịch ở người; biết tự điều chỉnh cách học tập môn Sinh học cho phù hợp.

TCTH 6.3

Giao tiếp và hợp tác

Lựa chọn được hình thức làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ học tập.

GTHT 3

Giải quyết vấn đề và sáng tạo

Nêu được ý tưởng mới trong việc hệ thống hoá kiến thức về một số bệnh dịch ở người và cách phòng chống

VĐST 3

2. Về phẩm chất

Chăm chỉ

Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận lợi, khó khăn khi học tập về một số bệnh dịch ở người và cách phòng chống

CC 1.1

Quảng cáo

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Đối với giáo viên

‒ Máy tính, máy chiếu

‒ Padlet

(‒ Máy tính, máy chiếu) bỏ thừa

2. Đối với học sinh

- Sách chuyên đề, tài liệu học tập

‒ Giấy A0, bút vẽ

‒ Thiết bị (máy tính, điện thoại) có kết nối internet

‒ Nội dung trả lời các câu hỏi trong bài

‒ Biên bản thảo luận nhóm

- Sách chuyên đề, tài liệu học tập

Quảng cáo

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Giáo án Chuyên đề Sinh học 11 Chân trời sáng tạo Ôn tập chuyên đề 2HOẠT ĐỘNG 1. MỞ ĐẦU (5 phút)

a) Mục tiêu:

Tạo động lực học tập, từ đó sẽ gây hứng thú cho HS, giúp HS có cái nhìn khái quát về những nội dung đã học trong Chuyên đề 2.

b) Tổ chức thực hiện

* Giao nhiệm vụ học tập:

- GV (Yêu cầu HS chia) chia lớp  thành 4 nhóm: GV kẻ sẵn bảng đen thành 4 cột, mỗi nhóm 1 cột.

- GV (Yêu cầu HS) yêu cầu các nhóm thảo luận và viết kết quả lên bảng trong thời gian 3 phút.

Nhóm 1 và 2 cùng thảo luận và viết ra 4 bệnh truyền nhiễm và đưa ra cách phòng chống (HS tự chia 1 nhóm viết tên bệnh, 1 nhóm viết cách phòng chống lênh bảng)

Nhóm 3 và 4 cùng thảo luận và viết ra 4 bệnh KHÔNG truyền nhiễm và đưa ra cách phòng chống (HS tự chia 1 nhóm viết tên bệnh, 1 nhóm viết cách phòng chống)

* Thực hiện nhiệm vụ:

HS trao đổi thảo luận, suy nghĩ tìm ra kết quả

* Báo cáo, thảo luận:

- Đại diện nhóm trình bày câu trả lời của nhóm mình trong thời gian 4 phút

- Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, góp ý.

* Kết luận, nhận định:

- GV nhận xét và thông báo đáp án.

- HS lĩnh hội và lưu ý các nội dung quan trọng.

 HOẠT ĐỘNG 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (30 phút)

Hoạt động 2.1. Hệ thống hóa kiến thức (13 phút)

a) Mục tiêu:

SH 1.8.1; TCTH 6.3; GTHT 3; VĐST 3; CC 1.1.

b) Tổ chức thực hiện

* Giao nhiệm vụ học tập:

- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm là một đội thi trong cuộc thi “Hiểu biết, sống khỏe”( có thể cho các nhóm tự đặt tên nhóm mình cho sinh động.)

- Giáo viên hướng dẫn học sinh tham gia vòng 1 “Thiết kế giỏi”: Mỗi đội sẽ thiết kế một áp phích trên một mặt giấy A0 hoặc trên máy tính về chủ đề “Một số bệnh dịch ở người và cách phòng chống”, nội dung là kiến thức trọng tâm của chuyên đề 2

- Yêu cầu:

+ Thời gian: Học sinh chuẩn bị áp phích ở nhà gửi lên padlet trước ngày có tiết học một ngày, lên lớp đại diện nhóm sẽ giới thiệu áp phích của nhóm mình với thời gian tối đa là 2 phút

+ Hình thức trình bày: Bố cục rõ ràng, khoa học, có tính thẩm mỹ.

* Thực hiện nhiệm vụ:

- Học sinh thiết kế sản phẩm học tập theo yêu cầu của giáo viên

- Học sinh chụp hình hoặc gửi file lên padlet theo đúng thời gian qui định.

* Báo cáo, thảo luận:

- Đại diện nhóm trình bày sản phẩm của nhóm mình trong thời gian 2 phút

- Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, góp ý.

* Kết luận, nhận định:

- Giáo viên nhận xét, chỉnh sửa, công bố kết quả điểm số cho sản phẩm học tập của học sinh

- Giáo viên dùng công cụ 1,2 để đánh giá nhóm và cá nhân học sinh

Hoạt động 2.2. Hướng dẫn giải bài tập (17 phút)

a) Mục tiêu: SH 1.8.2; SH 3.1; TCTH 6.3; GTHT 3; VĐST 3; CC 1.1

b) Tổ chức thực hiện

* Giao nhiệm vụ học tập:

- Giáo viên hướng dẫn học sinh thi vòng 2 “Giải đáp hay”: Đại diện mỗi nhóm sẽ lên bốc thăm 2 câu hỏi trong 8 câu hỏi ở phần bài tập, sau đó sẽ về thảo luận nhóm, thời gian tối đa là 5 phút. Sau đó các nhóm sẽ được gọi để trả lời câu hỏi của nhóm mình, điểm số sẽ được ghi tùy theo tỉ lệ % trả lời đúng câu hỏi, tối đa là 20 điểm, trả lời sai không bị trừ điểm. Các nhóm khác giành quyền trả lời bổ sung bằng cách giơ tay, có bổ sung đúng sẽ được cộng 1 ý đúng là 1 điểm.

- Nội dung các câu hỏi:

Câu hỏi 1: Những phát biểu dưới đây là đúng hay sai? Giải thích.

a, Tác nhân lây nhiễm qua đường máu thì không thể lây nhiễm qua con đường khác

b, Tiêm vaccine là một biện pháp phòng chống bệnh rất hiệu quả

c, Con đường giúp cho các tác nhân gây bệnh nhanh nhất là đường tiêu hóa

d, Chỉ cần có con đường lây nhiễm thích hợp thì các tác nhân có thể gây bệnh dịch ở người

Câu hỏi 2: "Mặc dù tác nhân gây bệnh truyền nhiễm rất đa dạng nhưng mỗi tác nhân chỉ gây một bệnh truyền nhiễm". Nhận xét này đúng hay sai? Lấy ví dụ chứng minh

Câu hỏi 3: Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào chỗ trống:

"Người nhiễm HIV có nguy cơ ...(1)... cao do mắc các bệnh ...(2)... Nguyên nhân gây ra hiện tượng này là do HIV xâm nhập và làm phá vỡ tế bào ...(3)... dẫn đến làm giảm ...(4)... của cơ thể".

Câu hỏi 4: Đọc đoạn thông tin sau và trả lời câu hỏi:

Vi khuẩn Vibrio cholerae sống kí sinh ở ruột non người gây bệnh tả. Chúng tiết ra độc tố làm biến đổi tính chất của màng tế bào gây rối loạn cân bằng nước và chất điện giải trong lòng ruột dẫn đến tiêu chảy ồ ạt (lượng phân có thể lên đến 500-1000 mL/giờ), mất nhiều nước và chất điện giải, bị suy tuần hoàn nhanh chóng và suy thận cấp.

Sau khi một lượng lớn vi khuẩn đi vào trong ống tiêu hóa, phần lớn chúng sẽ bị tiêu diệt ở dạ dày, chỉ một phần nhỏ còn lại định cư ở ruột non. Các enzyme protease và khả năng di động của vi khuẩn giúp chúng chui qua lớp niêm mạc ruột non và tiếp cận với tế bào niêm mạc ruột

a, Tại sao vi khuẩn tả và độc tố của chúng không gây tổn thương các tế bào niêm mạc ruột nhưng vẫn gây hại cho người bệnh? Tại sao người mắc bệnh tả có thể tử vong?

b, Tại sao một số trường hợp bị nhiễm vi khuẩn tả nhưng không mắc bệnh

c, Một trong những phương pháp để chữa trị kịp thời là cho người mắc bệnh tả uống dung dịch oresol. Hãy giải thích cơ sở khoa học của phương pháp này?

Câu hỏi 5: Một người vừa vô tình giẫm phải kim tiêm bên lề đường khiến anh ta bị chảy máu. Một số biện pháp được đưa ra để xử lí vết thương như sau:

                   (1) Rửa vết thương nhiều lần bằng xà phòng

                   (2) Sát trùng vết thương bằng cồn 70%

                   (3) Khâu hoặc băng kín vết thương

                   (4) sử dụng kháng sinh để ngăn vết thương không bị nhiễm trùng

Quảng cáo

................................

................................

................................

Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong bộ Kế hoạch bài dạy (KHBD) hay Giáo án Chuyên đề Sinh học 11 mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:

Xem thử

Xem thêm các bài soạn Giáo án Chuyên đề Sinh học lớp 11 Chân trời sáng tạo hay, chuẩn khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án lớp 11 các môn học