Giáo án Vật Lí 12 Chương 8: Từ vi mô đến vĩ mô mới nhất

Với mục đích giúp các Thầy / Cô giảng dạy môn Vật Lí dễ dàng biên soạn Giáo án Vật Lí lớp 12, VietJack biên soạn Bộ Giáo án Vật Lí 12 Chương 8: Từ vi mô đến vĩ mô phương pháp mới theo hướng phát triển năng lực bám sát mẫu Giáo án môn Vật Lí chuẩn của Bộ Giáo dục. Hi vọng tài liệu Giáo án Vật Lí 12 này sẽ được Thầy/Cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quí báu.

Mục lục Giáo án Vật Lí 12 Chương 8: Từ vi mô đến vĩ mô

Xem thử

Chỉ từ 250k mua trọn bộ Kế hoạch bài dạy (KHBD) hay Giáo án Vật Lí 12 theo phương pháp mới bản word có lời giải chi tiết:

Giáo án Vật Lí 12 Bài 40: Các hạt sơ cấp

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Nêu được hạt sơ cấp là gì.

- Nêu được tên một số hạt sơ cấp.

2. Về kĩ năng

- Vận dụng được các biểu thức làm các bài tập đơn giản và nâng cao trong SGK hoặc SBT vật lý 12.

3. Về thái độ

- Rèn thái độ tích cực tìm hiểu, học tập, tự lực nghiên cứu các vấn đề mới trong khoa học

4. Năng lực hướng tới

a, Phẩm chất năng lực chung

Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm bản thân và cộng đồng

Năng lực chung: Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác; Năng lực sử dụng ngôn ngữ; Năng lực tính toán.

b, Năng lực chuyên biệt môn học

Năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực thực hành, thí nghiệm

II. PHƯƠNG PHÁP-KĨ THUẬT

1. Phương pháp

PP dạy học Gợi mở - vấn đáp, PP thuyết trình, PP hoạt động nhóm, PP công tác độc lập

2. Kĩ thuật dạy học

Kĩ thật dặt câu hỏi, kĩ thuật XYZ

III. CHUẨN BỊ

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Gíao án, tranh, ảnh trong SGK.

- SGK, SGV, một số dụng cụ thí nghiệm

- Giao một số câu hỏi trong bài học mới cho học sinh tìm hiểu trước ở nhà.

2. Chuẩn bị của học sinh:

- Đọc trước bài học, tự tìm thông tin trong SGK sách tham khảo, mạng để trả lời các câu hỏi trong SGK và các câu hỏi giáo viên giao về nhà cho HS tiết trước.

IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ

3. Bài mới

Họat động của giáo viên

Họat động của học sinh

Nội dung

HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (2’)

Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

Trong vật lý hiện đại, các hạt như các:

quark, lepton (electron, positron, neutrino...), gauge boson, photon là các hạt sơ cấp. Vậy hạt sơ cấp là gì?

Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay..

- HS ghi nhớ

- HS đưa ra phán đoán

CÁC HẠT SƠ CẤP

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (20’)

Mục tiêu:

- Nêu được hạt sơ cấp là gì.

- Nêu được tên một số hạt sơ cấp.

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

- Y/c HS đọc Sgk và cho biết hạt sơ cấp là gì?

- Nêu một vài hạt sơ cấp đã biết?

- Y/c Hs đọc Sgk từ đó cho biết cách để đi tìm các hạt sơ cấp?

- Nêu một số hạt sơ cấp tìm được?

- Hạt muyôn có khối lượng cỡ 207me.

- Hạt π+ và π- có khối lượng 273,2me.

- Hạt πo có khối lượng 264,2me.

- Các hạt kaôn có khối lượng cỡ 965me.

(Xem ở Bảng 40.2: Một số hạt sơ cấp)

- Y/c HS đọc sách và cho biết các hạt sơ cấp được phân loại như thế nào?

- Học sinh đọc Sgk để trả lời.

- Phôtôn (Ɣ), êlectron (e-), pôzitron (e+), prôtôn (p), nơtrôn (n), nơtrinô (n).

- Dùng các máy gia tốc hạt nhân.

- HS nêu các hạt sơ cấp tìm được.

- HS ghi nhận một số hạt sơ cấp.

+ Các leptôn (các hạt nhẹ) có khối lượng từ 0 đến 200me): nơ tri nô, êlectron, pôzitron, mêzôn µ.

+ Các hađrôn có khối lượng trên 200me.

Mêzôn: π, K có khối lượng trên 200me, nhưng nhỏ hơn khối lượng nuclôn.

Hipêron có khối lượng lớn hơn khối lượng nuclôn.

I. Khái niệm các hạt sơ cấp

1. Hạt sơ cấp là gì?

- Hạt sơ cấp (hạt vi mô, hay vi hạt) là những hạt có kích thước vào cỡ kích thước hạt nhân trở xuống.

2. Sự xuất hiện các hạt sơ cấp mới

- Để tạo nên các hạt sơ cấp mới, người ta sử dụng các máy gia tốc làm tăng vận tốc của một số hạt và cho chúng bắn vào các hạt khác.

- Một số hạt sơ cấp:

+ Hạt muyôn (µ-) - 1937.

+ Hạt π+ và π-.

+ Hạt πo.

+ Các hạt kaôn K- và Ko.

+ Các hạt rất nặng (m > mp):

Giáo án Vật Lí 12 Bài 40: Các hạt sơ cấp mới nhất

3. Phân loại

Giáo án Vật Lí 12 Bài 40: Các hạt sơ cấp mới nhất

- Thời gian sống của các hạt sơ cấp là gì?

- Thông báo về thời gian sống của các hạt sơ cấp.

- Ví dụ:

Giáo án Vật Lí 12 Bài 40: Các hạt sơ cấp mới nhất

- Y/c Hs đọc Sgk và cho biết phản hạt là gì?

- Nêu một vài phản hạt mà ta đã biết?

- Trường hợp hạt sơ cấp không mang điện như nơtrôn thì thực nghiệm chứng tỏ nơtrôn vẫn có momen từ khác không → phản hạt của nó có momen từ ngược hướng và cùng độ lớn.

- Y/c HS xem bảng 40.1 và cho biết hạt nào là phản hạt của chính nó.

- Thực nghiệm và lí thuyết chứng tỏ rằng mỗi hạt vi mô tồn tại một đại lượng gọi là momen spin (hay thông số spin hoặc số lượng tử spin)

- Thông báo về số lượng tử spin, từ đó phân loại các vi hạt theo s.

Lưu ý:

+ Các fecmion có s là các số bán nguyên: e-, µ-, n, p, n, …

+ Các boson là các số không âm: γ, π …

- Là thời gian từ lúc nó được sinh ra đến khi nó mất đi hoặc biến đổi thành hạt sơ cấp khác.

- HS trả lời.

+ êlectron (e-) và pôzitron (e+)

+ nơtrinô (n) và phản nơtrinô Giáo án Vật Lí 12 Bài 40: Các hạt sơ cấp mới nhất

- Các hạt piôn và phôtôn.

- HS ghi nhận đại lượng momen spin.

- HS ghi nhận phân loại các vi hạt theo s.

II. Tính chất của các hạt sơ cấp

1. Thời gian sống (trung bình)

- Một số ít hạt sơ cấp là bền, còn đa số là không bền, chúng tự phân huỷ và biến thành hạt sơ cấp khác.

2. Phản hạt

- Mỗi hạt sơ cấp có một phản hạt tương ứng.

- Phản hạt của một hạt sơ cấp có cùng khối lượng nhưng điện tích trái dấu và cùng giá trị tuyệt đối.

- Kí hiệu:

Giáo án Vật Lí 12 Bài 40: Các hạt sơ cấp mới nhất

3. Spin

- Đại lượng đặc trưng cho chuyển động nội tại của hạt vi mô gọi là momen spin (hay thông số spin hoặc số lượng tử spin)

- Độ lớn của momen spin được tính theo số lượng tử spin, kí hiệu s.

- Phân loại các vi hạt theo s

Giáo án Vật Lí 12 Bài 40: Các hạt sơ cấp mới nhất

- Thông báo về các tương tác của các hạt sơ cấp.

- Tương tác điện từ là gì?

- Tương tác điện từ là bản chất của các lực Cu-lông, lực điện từ, lực Lo-ren…

- Tương tác mạnh là gì?

- Một trường hợp riêng của tương tác mạnh là lực hạt nhân.

- Tương tác yếu là gì?

Ví dụ:

Giáo án Vật Lí 12 Bài 40: Các hạt sơ cấp mới nhất

- Các nơtrinô ne luôn đi đối với e+ và e-. Sau đó tìm được 2 leptôn tương tự như êlectron là µ- và π-, tương ứng với hai loại nơtrinô vµ và vπ.

- Tương tác hấp dẫn là gì?

Ví dụ: trọng lực, lực hút giữa Trái Đất và Mặt Trăng, giữa Mặt Trời và các hành tinh…

- Thông báo về sự thống nhất của các tương tác khi có năng lượng cực cao. Y/c HS đọc Sgk để tìm hiểu về sự thống nhất đó.

- HS ghi nhận 4 loại tương tác cơ bản.

- HS đọc Sgk và trả lời câu hỏi.

- HS đọc Sgk và trả lời câu hỏi.

- HS đọc Sgk và trả lời câu hỏi.

- HS đọc Sgk và trả lời câu hỏi.

- HS đọc Sgk để tìm hiểu.

III. Tương tác của các hạt sơ cấp

- Có 4 loại cơ bản

1. Tương tác điện từ

- Là tương tác giữa phôtôn và các hạt mang điện và giữa các hạt mang điện với nhau.

2. Tương tác mạnh

- Là tương tác giữa các hađrôn.

3. Tương tác yếu. Các leptôn

- Là tương tác có các leptôn tham gia.

- Có 6 hạt leptôn:

Giáo án Vật Lí 12 Bài 40: Các hạt sơ cấp mới nhất

4. Tương tác hấp dẫn

- Là tương tác giữa các hạt (các vật) có khối lượng khác không.

5. Sự thống nhất của các tương tác

- Trong điều kiện năng lượng cực cao, thì cường độ của các tương tác sẽ cùng cỡ với nhau. Khi đó có thể xây dựng một lí thuyết thống nhất các loại tương tác đó.

HOẠT ĐỘNG 3:  Hoạt động luyện tập (10')

Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học

Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

1. Trong phạm vi kích thước và cấu tạo xét trong bài này, những hạt nào không thể coi là hạt sơ cấp ?

A. Electron.                        

B. Hạt nhân hiđrô.         

C. Nơtron.                 

D. Hạt nhân Giáo án Vật Lí 12 Bài 40: Các hạt sơ cấp mới nhất

2. Electron là hạt sơ cấp thuộc loại

A. leptôn.                           

B. hipêron.                       

C. mêzôn.                  

D. nuclon.

3. Hạt nào sau đây không phải là hạt sơ cấp ?

A. prôtôn (p).                     

B. anpha (α).                    

C. pôzitron (e+).       

D. êlectron (e).

Đáp án

Giáo án Vật Lí 12 Bài 40: Các hạt sơ cấp mới nhất

HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)

Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình.

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

- Yêu cầu HS thảo luận:

Nêu những đặc trưng của các hạt sơ cấp.

- GV Phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.

Thực hiện nhiệm vụ học tập:

- HS sắp xếp theo nhóm, dưới sự hướng dẫn của GV

Báo cáo kết quả hoạt  động và thảo luận

- Đại diện các nhóm nhận xét kết quả

Những đặc trưng của các hạt sơ cấp là:

a. Khối lượng nghỉ m0 .

Thí dụ: me = 9,1.10-31kg

b. Năng lượng nghỉ E0 = m0c2.

Thí dụ: E0 = 0,511MeV

c. Điện tích Q có đơn vị là điện tích nguyên tố e.

Thí dụ: proton Q = +1, photon Q = 0

d. Spin: là đặc trưng cho chuyển động nội tại của một hạt cơ bản.

+ Momen spin được tính theo số lượng tử spin s.

Thí dụ: Electron, proton, neutron s = 1/2; photon s = 1.

+ Mômen động lượng riêng: Tính bởi công thức: s.h/(2π)

e. Thời gian sống trung bình T:

+ Hạt bền: Hạt bền là hạt không phân rã. Có 4 hạt: proton, electron, photon, neutrino

+ Không bền: là các hạt phân rã thành hạt khác. Các hạt có thời gian sống ngắn: từ 10-24 đến 10-6s. Nơtron thời gian sống dài, khoảng 932s.

HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)

Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức

Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

Tìm hiểu thêm về các loại hạt mới khác trên các tư liệu mạng

4. Hướng dẫn về nhà

- Chuẩn bị bài mới

- Làm tất cả các bài tập trong SGK trang 208, 209 và SBT

Giáo án Vật Lí 12 Bài 41: Cấu tạo vũ trụ

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Trình bày được sơ lược về cấu trúc của hệ Mặt Trời.

- Trình bày được sơ lược về các thành phần cấu tạo của một thiên hà.

- Mô tả được hình dạng của Thiên Hà của chúng ta (Ngân Hà)..

2. Về kĩ năng

- Vận dụng được các biểu thức làm các bài tập đơn giản và nâng cao trong SGK hoặc SBT vật lý 12.

3. Về thái độ

- Rèn thái độ tích cực tìm hiểu, học tập, tự lực nghiên cứu các vấn đề mới trong khoa học

4. Năng lực hướng tới

a, Phẩm chất năng lực chung

Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm bản thân và cộng đồng

Năng lực chung: Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác; Năng lực sử dụng ngôn ngữ; Năng lực tính toán.

b, Năng lực chuyên biệt môn học

Năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực thực hành, thí nghiệm

II. PHƯƠNG PHÁP-KĨ THUẬT

1. Phương pháp

PP dạy học Gợi mở - vấn đáp, PP thuyết trình, PP hoạt động nhóm, PP công tác độc lập

2. Kĩ thuật dạy học

Kĩ thật dặt câu hỏi, kĩ thuật XYZ

III. CHUẨN BỊ

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Gíao án, tranh, ảnh trong SGK.

- SGK, SGV, một số dụng cụ thí nghiệm

- Hình vẽ hệ Mặt Trời trên giấy khổ lớn.

- Ảnh màu chụp Kim tinh, Hoả tinh, Mộc tinh, Thổ tinh và Trái Đất (chụp từ vệ tinh) in trên giấy khổ lớn.

- Ảnh chụp một số thiên hà.

- Hình vẽ Ngân Hà nhìn nghiêng và nhìn từ trên xuống

2. Chuẩn bị của học sinh:

- Đọc trước bài học, tự tìm thông tin trong SGK sách tham khảo, mạng để trả lời các câu hỏi trong SGK và các câu hỏi giáo viên giao về nhà cho HS tiết trước.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ

3. Bài mới

Họat động của giáo viên

Họat động của học sinh

Nội dung

HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (2’)

Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan.

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

- Cho HS quan sát hình ảnh mô phỏng cấu tạo hệ Mặt trời, từ đó quan sát ảnh chụp Mặt Trời.

- Em biết được những thông tin gì về Mặt Trời?

từ đó Gv đi vào bài mới

- HS ghi nhớ

- HS đưa ra phán đoán

CẤU TẠO VŨ TRỤ

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (20’)

Mục tiêu:

- Sơ lược về cấu trúc của hệ Mặt Trời.

- Sơ lược về các thành phần cấu tạo của một thiên hà.

- Mô tả được hình dạng của Thiên Hà của chúng ta (Ngân Hà)..

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

- Thông báo về cấu tạo của hệ Mặt Trời.

- Cho HS quan sát hình ảnh mô phỏng cấu tạo hệ Mặt trời, từ đó quan sát ảnh chụp Mặt Trời.

- Em biết được những thông tin gì về Mặt Trời?

- Chính xác hoá những thông tin về Mặt Trời.

- Mặt Trời đóng vai trò quyết định đến sự hình thành, phát triển và chuyển động của hệ. Nó cũng là nguồn cung cấp năng lượng chính cho hệ.

- Hệ Mặt Trời gồm những hành tinh nào?

- HS xem ảnh chụp của 8 hành tinh và vị trí của nó đối với Mặt Trời.

- Y/c HS quan sát bảng 41.1: Một vài đặc trưng của các hành tinh, để biết thêm về khối lượng, bán kính và số vệ tinh.

- Trình bày kết quả sắp xếp theo quy luật biến thiên của bán kính quỹ đạo của các hành tinh.

- Lưu ý: 1đvtv = 150.106km (bằng khoảng cách giữa Mặt Trời và Trái đất).

- Cho HS quan sát ảnh chụp của sao chổi.

- Thông báo về sao chổi (cấu tạo, quỹ đạo…).

- Điểm gần nhất của quỹ đạo sao chổi có thể giáp với Thuỷ tinh, điểm xa nhất có thể giáp với Diêm Vương tinh.

- Giải thích về “cái đuôi” của sao chổi.

- Thiên thạch là gì?

- Cho HS xem hình ảnh của sao băng và hình ảnh vụ va chạm của thiên thạch vào sao Mộc.

- HS ghi nhận cấu tạo của hệ Mặt Trời.

- HS quan sát hình ảnh Mặt Trời.

- HS trao đổi những hiểu biết về Mặt Trời.

- Từ trong ra ngoài: Thủy tinh, Kim tinh, Trái Đất, Hoả tinh, Mộc tinh, Thổ tinh, Thiên Vương Tinh, Hải Vương Tinh.

- HS ghi nhận kết quả sắp xếp và phát hiện ra các hành tinh nhỏ trung gian giữa bán kính quỹ đạo Hoả tinh và Mộc tinh.

- HS quan sát ảnh chụp.

- HS ghi  nhận các thông tin về sao chổi.

- HS sinh đọc Sgk để tìm hiểu về thiên thạch.

I. Hệ Mặt Trời

- Gồm Mặt Trời, các hành tinh và các vệ tinh.

1. Mặt Trời

- Là thiên thể trung tâm của hệ Mặt Trời.

 ● RMặt Trời > 109 RTrái Đất

 ● mMặt Trời = 333000 mTrái Đất

- Là một quả cầu khí nóng sáng với 75%H và 23%He.

- Là một ngôi sao màu vàng, nhiệt độ bề mặt 6000K.

- Nguồn gốc năng lượng: phản ứng tổng hợp hạt nhân hiđrô thành Heli.

2. Các hành tinh

- Có 8 hành tinh.

- Các hành tinh chuyển động quanh Mặt Trời theo cùng một chiều.

- Xung quanh hành tinh có các vệ tinh.

- Các hành tinh chia thành 2 nhóm: “nhóm Trái Đất” và “nhóm Mộc Tinh”.

3. Các hành tinh nhỏ

- Các hành tinh chuyển động quanh Mặt Trời trên các quỹ đạo có bán kính từ 2,2 đến 3,6 đvtv, trung gian giữa bán kính quỹ đạo Hoả tinh và Mộc tinh.

4. Sao chổi và thiên thạch

a. Sao chổi: là những khối khí đóng băng lẫn với đá, có đường kính vài km, chuyển động xung quanh Mặt Trời theo những quỹ đạo hình elip rất dẹt mà Mặt Trời là một tiêu điểm.

b. Thiên thạch là những tảng đá chuyển động quanh Mặt Trời.

- Khi nhìn lên bầu trời về đêm, ta thấy có vô số ngôi sao → sao là gì?

- Cho HS quan sát hình ảnh bầu trời sao, và vị trí sao gần hệ Mặt Trời nhất.

- Sao nóng nhất có nhiệt độ mặt ngoài đến 50.000K, từ Trái Đất chúng có màu xanh lam. Sao nguội nhất có có nhiệt độ mặt ngoài đến 3.000K → màu đỏ. Mặt Trời (6.000K) → màu vàng.

- Những sao có nhiệt độ bề mặt cao nhất có bán kính chỉ bằng một phần trăm hay 1 phần nghìn bán kính Mặt Trời → sao chắc. Ngược lại, những sao có nhiệt độ bề mặt thấp nhất lại có bán kính lớn gấp hàng nghìn lần bán kính Mặt Trời → sao kềnh.

- Với những sao đôi → độ sáng của chúng tăng giảm một cách tuần hoàn theo thời gian, vì trong khi chuyển động, có lúc chúng che khuất lẫn nhau.

- Punxa là sao phát ra sóng vô tuyến rất mạnh, có cấu tạo toàn bằng nơtrôn, chúng có từ trường rất mạnh và quay rất nhanh.

- Lỗ đen: không bức xạ một loại sóng điện từ nào, có cấu tạo từ nơtrôn được liên kết chặt tạo ra một loại chất có khối lượng riêng rất lớn.

- Cho HS xem ảnh chụp của một vài tinh vân.

- Cho HS quan sát ảnh chụp thiên hà nhìn từ trên xuống và nhìn nghiêng.

- Cho HS quan sát ảnh chụp thiên hà Tiên Nữ.

- Cho HS quan sát ảnh chụp một số thiên hà dạng xoắn ốc và dạng elipxôit.

- HS quan sát hình ảnh mô phỏng Ngân Hà của chúng ta.

- HS hình dung vị trí của hệ Mặt Trời trong Ngân Hà.

- Ngân Hà là một thành viên của một đám gồm 20 thiên hà.

- Đến nay đã phát hiện khoảng 50 đám thiên hà.

- Khoảng cách giữa các đám lớn gấp vài chục lần khoảng cách giữa các thiên hà trong cùng một đám.

- Đầu những năm 1960 → phát hiện ra một loạt cấu trúc mới, nằm ngoài các thiên hà, phát xạ mạnh một cách bất thường các sóng vô tuyến và tia X → đặt tên là quaza.

- HS nêu các quan điểm của mình về sao → Mặt Trời là một sao.

- Ghi nhận nhiệt độ của các sao và độ sáng của các sao nhìn từ Trái Đất.

- HS ghi nhận khối lượng và bán kính các sao. Quan hệ giữa bán kính và độ sáng của các sao (càng sáng → bán kính càng nhỏ).

- HS ghi nhận về những sao đôi.

- HS ghi nhận về những sao biến đổi, punxa và lỗ đen.

- HS ghi nhận khái niệm tinh vân.

- HS ghi nhận khái niệm thiên hà, hình dạng các thiên hà.

- HS quan sát và ghi nhận về thiên hà của chúng ta.

- HS ghi nhận vị trí của hệ Mặt Trời.

- HS ghi nhận các thông tin về các đám thiên hà.

- HS ghi nhận các thông tin về quaza.

II. Các sao và thiên hà

1. Các sao

a. Là một khối khí nóng sáng như Mặt Trời.

b. Nhiệt độ ở trong lòng các sao lên đến hàng chục triệu độ trong đó xảy ra các phản ứng hạt nhân.

c. Khối lượng của các sao trong khoảng từ 0,1 đến vài chục lần (đa số là 5 lần) khối lượng Mặt Trời.

- Bán kính các sao biến thiên trong khoảng rất rộng.

d. Có những cặp sao có khối lượng tương đương nhau, quay xung quanh một khối tâm chung, đó là những sao đôi.

e. Ngoài ra, còn có những sao ở trạng thái biến đổi rất mạnh.

- Có những sao không phát sáng: punxa và lỗ đen.

f. Ngoài ra, còn có những “đám mây” sáng gọi là các tinh vân.

2. Thiên hà

a. Thiên hà là một hệ thống sao gồm nhiều loại sao và tinh vân.

b. Thiên hà gần ta nhất là thiên hà Tiên Nữ (2 triệu năm ánh sáng).

c. Đa số thiên hà có dạng xoắn ốc, một số có dạng elipxôit và một số ít có dạng không xác định.

- Đường kính thiên hà vào khoảng 100.000 năm ánh sáng.

3. Thiên hà của chúng ta: Ngân Hà

a. Hệ Mặt Trời là thành viên của một thiên hà mà ta gọi là Ngân Hà.

b. Ngân Hà có dạng đĩa, phần giữa phình to, ngoài mép dẹt.

- Đường kính của Ngân Hà vào khoảng 100.000 năm ánh sáng, bề dày chỗ phồng to nhất vào khoảng 15.000 năm ánh sáng.

c. Hệ Mặt Trời nằm trên mặt phẳng qua tâm và vuông góc với trục của Ngân Hà, cách tâm khoảng cỡ 2/3 bán kính của nó.

d. Ngân Hà có cấu trúc dạng xoắn ốc.

4. Các đám thiên hà

- Các thiên hà có xu hướng tập hợp với nhau thành đám.

5. Các quaza (quasar)

- Là những cấu trúc nằm ngoài các thiên hà, phát xạ mạnh một cách bất thường các sóng vô tuyến và tia X.

HOẠT ĐỘNG 3:  Hoạt động luyện tập (10')

Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học

Phương pháp dạy học:  dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

1. Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo một quỹ đạo gần tròn có b kính vào khoảng

A. 15.106 km.                    

B. 15.107 km.                 

C. 15.108 km.                

D. 15.109 km.

2. Khối lượng Trái Đất vào cỡ

A. 6.1023kg.                       

B. 6.1024 kg.                   

C. 6.1025kg.                  

D. 6.1026 kg.

3.. Khối lượng Mặt Trời vào cor

A. 2.1028 kg.                      

B. 2.1029kg.                  

 C. 2.1030kg.                  

D. 2.1031 kg.

4. Đường kính của hệ Mặt Trời vào cỡ

A. 40 đơn vị thiên văn.                                              

B. 60 đơn vị thiên văn.

C. 80 đơn vị thiên văn.                                              

D. 100 đơn vị thiên văn.

5. Mặt Trời thuộc loại sao

A. trắt trắng.                                                              

B. kềnh đỏ.

C. trung bình giữa trắt trắng và kềnh đỏ.                  

D. nơtron.

6. Đường kính của một thiên hà vào cỡ

A. 10 000 năm ánh sáng.                                           

B. 100 000 năm ánh sáng.

C. 1 000 000 năm ánh sáng.                                      

D. 10 000 000 năm ánh sáng.

7.Với các hành tinh sau của hệ Mặt Trời : Hoả tinh, Kim tinh, Mộc tinh, Thổ tinh, Thuỷ tinh ; tính từ Mặt Trời, thứ tự từ trong ra là :

A. Thuỷ tinh, Kim tinh, Hoả tinh, Mộc tinh, Thổ tinh.

B. Kim tinh, Mộc tinh, Thuỷ tinh, Hoả tinh, Thổ tinh.

C. Hoả tinh, Mộc tinh, Kim tinh, Thuỷ tinh, Thổ tinh.

D. Thuỷ tinh, Hoả tinh, Thổ tinh, Kim tinh, Mộc tinh.

Lời giải:

Giáo án Vật Lí 12 Bài 41: Cấu tạo vũ trụ mới nhất

HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)

Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập

Phương pháp dạy học:Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trìn

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

- Yêu cầu HS thảo luận:

Sao chổi, thiên thạch, sao băng là gì? Sao băng có phải là một thành viên của hệ mặt trời hay không?

Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

- GV chia nhóm yêu cầu hs trả lời vào bảng phụ trong thời gian 5 phút:

- GV Phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.

1. Thực hiện nhiệm vụ học tập:

- HS sắp xếp theo nhóm, chuẩn bị bảng phụ và tiến hành làm việc theo nhóm dưới sự hướng dẫn của GV

2. Báo cáo kết quả hoạt  động và thảo luận

- Đại diện các nhóm nhận xét kết quả

- Các nhóm khác có ý kiến bổ sung.(nếu có)

Sao chổi là những khối khí đóng băng lẫn với đá, chuyển động xung quanh Mặt Trời.

Thiên thạch là những tảng đá chuyển động quanh Mặt Trời.

Khi một thiên thạch bay vào bầu khí quyển của Trái Đất thì nó sẽ bị ma sát mạnh., nóng sáng và bốc cháy, để lại một vết sáng dài gọi là sao băng.

Sao chổi, thiên thạch đều là các thành viên của hệ Mặt Trời.

HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)

Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức

Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

Sưu tầm tranh ảnh về tất cả các hành tinh thuộc hệ mặt trời

4. Hướng dẫn về nhà

- Chuẩn bị bài mới

- Làm tất cả các bài tập trong SGK trang 216, 217

Xem thử

Xem thêm các bài soạn Giáo án Vật Lí lớp 12 theo hướng phát triển năng lực mới nhất, hay khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 12

Bộ giáo án, đề thi, bài giảng powerpoint, khóa học dành cho các thầy cô và học sinh lớp 12, đẩy đủ các bộ sách cánh diều, kết nối tri thức, chân trời sáng tạo tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official


Đề thi, giáo án lớp 12 các môn học
Tài liệu giáo viên