(Siêu ngắn) Soạn văn 6 Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 lớp 6 (trang 107-111) - Cánh diều

Bài viết soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 lớp 6 trang 107, 108, 109, 110, 111 siêu ngắn gọn sách Ngữ văn 6 Cánh diều giúp học sinh lớp 6 dễ dàng soạn văn 6.

(Siêu ngắn) Soạn văn 6 Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 lớp 6 (trang 107-111) - Cánh diều

Quảng cáo

Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (trang 107 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1): Thống kê tên các thể loại kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 6 tập 1.

Trả lời:

Thể loại

Tên văn bản

Truyền thuyết

Thánh Gióng, Thạch Sanh, sự tích Hồ Gươm

Thơ

À ơi tay mẹ, Về thăm mẹ, ca dao Việt Nam

Trong lòng mẹ, Đồng Tháp Mười mùa nước nổi, thơ ấu của Hon-đa

Văn bản nghị luận

Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ, vẻ đẹp của một bài ca dao, Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước.

Văn bản thông tin

Hồ Chí Minh và "Tuyên ngôn Độc lập", "Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ", giờ Trái Đất.

Câu 2 (trang 107 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1):

Nêu nội dung chính của các văn bản đọc hiểu trong sách Ngữ văn 6, tập một theo bảng sau:

Quảng cáo

Loại

Tên văn bản

Nội dung chính

Văn bản văn học

   

Văn bản nghị luận

   

Văn bản thông tin

   

Trả lời:

Loại

Tên văn bản

Nội dung chính

Văn bản văn học

Thánh Gióng

Câu truyện kể về người anh hùng dân tộc Thánh Gióng với sức mạnh phi thường và phẩm chất tốt đẹp chiến đấu diệt quân xâm lược. Đồng thời câu chuyện cũng ca ngợi tinh thần đoàn kết, hợp lực của toàn thể dân tộc Việt Nam trong chiến tranh

Thạch Sanh

Thạch Sanh là truyện cổ tích về người dùng sĩ diệt chằn tinh, diệt đại bàng cứu người bị hại, vạch mặt kẻ vong ân, bội nghĩa và chống quân xâm lược. Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của nhân dân ta.

Sự tích Hồ Gươm

Truyện kể về sự việc Đức Long Quân cho vua Lê Lợi mượn Gươm thần để diệt quận giặc. Đồng thời câu chuyện lí giải về tên gọi hồ Hoàn Kiếm (Hồ Gươm) hiện nay.

À ơi tay mẹ

Nội dung bài thơ kể về tình cảm mẫu tử thiêng liêng da diết mà người mẹ dành co đứa con bé bỏng của mình.

Về thăm mẹ

Bài thơ là sự xúc động, thương xót, biết ơn của người con khi chứng kiến cuộc sống đơn sơ, giản dị của người mẹ. Đồng thời cũng thể hiện tình cảm vun vén chắt chiu của mẹ dành cho con

Ca dao Việt Nam

Nội dung của các bài ca dao ca ngợi tình cảm cha mẹ, anh em và cội nguồn dân tộc.

Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng

Đoạn trích là dòng hồi kí đẫm nước mắt, kể lại tuổi thơ thiếu thốn và bất hạnh của cậu bé Hồng và tình yêu thương tha thiết của cậu bé dành cho mẹ. Thể hiện niềm hạnh phúc ngập tràn của cậu khi gặp lại người mẹ thân yêu của mình.

Đồng Tháp Mười mùa nước nổi

Văn bản kể lại những ấn tượng, cảm xúc của tác giả khi đến với vùng Đồng Tháp Mười, kể lại những phát hiện mới lạ của ông về mảnh đất này.

Thời thơ ấu của Hon da

Hồi kí kể lại chuỗi ngày thơ ấu của cậu bé Hon da những kỉ niệm, những đam mê bất tận về động cơ và máy móc của cậu bé.

Văn bản nghị luận

Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ

Kể về tính cách dễ xúc động nhạy cảm, kể về quãng thời gian thơ ấu đầy bất hạnh về cả vật chất và tinh thần của nhà văn Nguyên Hồng, giải thích “chất lao động, chất dân nghèo” trong văn chương của ông.

Vẻ đẹp của một bài ca dao

Phân tích bài ca dao “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mệnh mông bát ngát làm rõ vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong bài ca dao này

Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước

Phân tích làm sáng tỏ những chi tiết nổi bật trong truyện truyền thuyết Thánh Gióng. Giải thích mục đích của những chi tiết kì ảo, bất thường trong truyện.

Văn bản thông tin

Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn độc lập”

Kể lại quá trình chuẩn bị soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập từ mở đầu cho tới kết thúc và sự kiện trọng đại ngày Quốc khánh 2/9/1945 của dân tộc ta.

Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ

Kể lại diễn biến lịch sử của chiến dịch Điện Biên Phủ

Giờ Trái Đất

Quá trình phát triển của sự kiện Giờ Trái Đất, sự tham gia hưởng ứng của tất cả mọi người trên thế giới hành động nhằm cổ vũ cho hành động bảo vệ năng lượng, tránh biến đổi khí hậu của toàn thế giới trong đó có Việt Nam

Quảng cáo

Câu 3 (trang 108 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1): Nêu những điểm cần chú ý về cách đọc truyện (truyền thuyết, cổ tích), thơ lục bát và kí (hồi kí, du kí)?

Trả lời:

Thể loại

Những điểm cần lưu ý về cách đọc

Truyện (truyền thuyết, cổ tích)

+ Nhận biết được một số yếu tố hình thức: chi tiết, cốt truyện, nhân vật, yếu tố hoang đường,…

+ Nhận biết được một số yếu tố nội dung: đề tài, chủ đề, ý nghĩa, thái độ người kể.

Thơ lục bát

+ Nhận biết được một số yếu tố hình thức: vần, nhịp, dòng và khổ thơ,…

+ Nhận biết được một số yếu tố nội dung: đề tài, chủ đề, cảm xúc, ý nghĩa,… của bài thơ lục bát.

Kí (hồi kí, du kí)

+ Nhận biết được một số yếu tố hình thức: ngôi kể thứ nhất, tính xác thực, cách kể sự việc, hình thức ghi chép,…

+ Nhận biết được một số yếu tố nội dung: đề tài, chủ đề, tình cảm, cảm xúc người viết,…

Quảng cáo

Câu 4 (trang 108 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1): Theo em, trong sách Ngữ văn 6, tập 1, có những nội dung nào gần gũi và có tác dụng với đời sống hiện nay và với chính bản thân em? Hãy nêu lên một văn bản và làm sáng tỏ điều đó.

Trả lời:

- Theo em, trong sách Ngữ văn 6, tập 1, có những nội dung gần gũi và có tác dụng với đời sống hiện nay và với chính bản thân em là vấn đề về trái đất, môi trường.

- Văn bản Giờ Trái Đất là văn bản khuyến khích một cộng đồng toàn cầu hãy liên kết với nhau để chia sẻ những cơ hội và thách thức của việc tạo ra một thế giới phát triển bền vững. Chiến dịch Giờ Trái Đất góp phần không nhỏ vào việc tiết kiệm điện năng, giảm thiểu khí thải CO2, giảm hiệu ứng nhà kính, chống biến đổi khí hậu.

Viết

Câu 5 (trang 108 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1): Thống kê tên các kiểu văn bản cần luyện viết các kiểu văn bản đó trong sách Ngữ văn 6 tập 1 theo một mẫu sau:

- Văn bản tự sự:

+ Viết được bài hoặc đoạn văn kể về một kỉ niệm của bản thân.

+ ...

Trả lời:

- Văn bản tự sự:

+ Viết bài văn hoặc đoạn văn kể về một kỉ niệm của bản thân

+ Viết bài văn kể lại một truyền thuyết hoặc cổ tích

- Văn bản biểu cảm: 

+ Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về thơ lục bát

- Văn bản thông tin:

+ Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện

Câu 6 (trang 108 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1): Nêu các bước tiến hành viết một văn bản, chỉ ra nhiệm vụ từng bước:

Thứ tự các bước

Nhiệm vụ cụ thể

- Bước 1: Chuẩn bị

- Thu thập, lựa chọn tư liệu và thông tin về vấn đề sẽ viết.

 

 

 

 

 

 

Trả lời:

Thứ tự các bước

Nhiệm vụ cụ thể

- Bước 1: Chuẩn bị

- Thu thập, lựa chọn tư liệu và thông tin về vấn đề sẽ viết.

- Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý

- Tìm ý cho bài viết và phát triển các ý bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi, sắp xếp các ý có một bố cục rành mạch, hợp lí

- Lập dàn bài (có thể bằng sơ đồ tư duy) đầy đủ 3 bước: Mở bài, thân bài, kết bài

- Bước 3: Viết

Diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành những câu, đoạn văn chính xác, trong sáng, có mạch lạc và liên kết chặt chẽ với nhau

- Bước 4: Kiểm tra và chỉnh sửa

Kiểm tra lại văn bản để xem có đạt các yêu cầu đã nêu chưa và cần sữa chữa gì không.

Câu 7 (trang 108 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1): Nêu tác dụng của việc tập làm thơ lục bát và tập viết bài văn kể về một kỉ niệm của bản thân.

Trả lời:

Tác dụng:

- Tác dụng của làm thơ theo thể thơ lục bát để nắm được cách gieo vần và phối thanh, ngắt nhịp giản dị mà biến hoá vô cùng linh hoạt, phong phú và đa dạng trong khả năng diễn tả thể hiện sức sống mãnh liệt, mang đậm vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam.

- Tập viết bài văn kể một kỉ niệm của bản thân để rèn luyện kĩ năng viết văn bản tự sự kể chuyện giúp các em tập cách diễn đạt kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ phù hợp trong sáng để diễn tả lại điều muốn kể kể cả trong văn viết và văn nói.

Nói và nghe

Câu 8 (trang 108 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1): Nêu các nội dung chính được rèn luyện trong kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 6, tập một. Các nội dung nói và nghe liên quan gì đến nội dung đọc hiểu và viết?

Trả lời:

- Nói:

+ Kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích

+ Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ

+ Kể về một kỉ niệm của bản thân

+ Trình bày ý kiến về một vấn đề

+ Thảo luận ý nghĩa về một sự kiện lịch sử.

- Nghe:

+ Nắm được nội dung trình bày của người khác

+ Có thái độ và kĩ năng nghe phù hợp

Tiếng Việt

Câu 9 (trang 108 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1): Nêu các nội dung chính được rèn luyện trong kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 6, tập một. Các nội dung nói và nghe liên quan gì đến nội dung đọc hiểu và viết?

Trả lời:

- Bài 1: Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy)

- Bài 2: Các biện pháp tu từ (ẩn dụ)

- Bài 3: Từ đa nghĩa, từ đồng âm, từ mượn

- Bài 4: Thành ngữ, dấu chấm phẩy

- Bài 5: Mở rộng thành phần câu

Tự đánh giá cuối học kì 1

I. Đọc hiểu

a. Đọc đoạn thơ trong SGK trang 109 và trả lời câu hỏi.

Câu 1 (trang 109 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1): Câu nào sau đây nêu không đúng đặc điểm của đoạn thơ trên?

A. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ lục bát.

B. Đoạn thơ trên có các tiếng cuối dòng lục vần với tiếng thứ sáu dòng bát.

C. Đoạn thơ trên có các tiếng cuối dòng bát trước vần với tiếng cuối dòng lục sau.

D. Đoạn thơ trên có các tiếng cuối dòng lục vần với tiếng cuối của dòng bát.

Trả lời:

D. Đoạn thơ trên có các tiếng cuối dòng lục vần với tiếng cuối của dòng bát.

Câu 2 (trang 110 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1): Từ “nhớ” được lặp lại nhiều lần có tác dụng gì?

A. Làm nổi bật hình ảnh Bác Hồ ở chiến khu Việt Bắc

B. Thể hiện tình cảm của Bác Hồ với người dân Việt Bắc

C. Thể hiện sự gắn bó của Bác Hồ với chiến khu Việt Bắc

D. Thể hiện tình cảm lưu luyến của người dân Việt Bắc với Bác Hồ

Trả lời:

D. Thể hiện tình cảm lưu luyến của người dân Việt Bắc với Bác Hồ

Câu 3 (trang 110 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1): Phương án nào nêu đúng các từ đồng nghĩa trong đoạn thơ trên?

A. Mình, Bác, Ông Cụ

B. Bác, Ông Cụ, Người

C. Mình, Bác, Người

D. Mình, Ông Cụ, Người

Trả lời:

B. Bác, Ông Cụ, Người

Câu 4 (trang 110 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1): Dòng thơ nào chứa từ láy?

A. Nhớ chân Người bước lên đèo

B. Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường!

C. Ung dung yên ngựa trên đường suối reo

D. Người đi rừng núi trông theo bóng Người

Trả lời:

C. Ung dung yên ngựa trên đường suối reo

Câu 5 (trang 110 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1): Phương án nào nêu đúng ý nghĩa mà đoạn thơ trên muốn làm nổi bật?

A. Tình cảm của Bác Hồ đối với người dân Việt Bắc

B. Nỗi nhớ da diết của người dân Việt Bắc đối với Bác Hồ

C. Niềm tự hào của người dân Việt Bắc về Bác Hồ

D. Niềm tin của người dân Việt Bắc đối với Bác Hồ

Trả lời:

B. Nỗi nhớ da diết của người dân Việt Bắc đối với Bác Hồ

Câu 6 (trang 110 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1): Biện pháp nghệ thuật nào thể hiện được nỗi nhớ da diết của người dân Việt Bắc đối với Bác Hồ?

A. Sử dụng các từ ngữ và hình ảnh đẹp

B. Sử dụng nhiều tính từ và động từ

C. Sử dụng biện pháp điệp từ “nhớ”

D. Sử dụng nhiều vần bằng trong các câu thơ

Trả lời:

C. Sử dụng biện pháp điệp từ “nhớ”

b. Đọc văn bản trang 110 – 111 SGK và trả lời câu hỏi:

Câu 7 (trang 111 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1): Phương án nào nêu đúng căn cứ để xác định đoạn trích trên là văn bản thông tin về một sự kiện lịch sử?

A. Nêu lên các diễn biến quan trọng về việc kí kết Hiệp định Pa-ri

B. Nêu lên các lí do dẫn đến việc kí kết Hiệp định Pa-ri

C. Nêu lên các căn cứ khoa học về việc kí kết Hiệp định Pa-ri

D. Nêu lên tác dụng và ý nghĩa của việc kí kết Hiệp định Pa-ri

Trả lời:

A. Nêu lên các diễn biến quan trọng về việc kí kết Hiệp định Pa-ri

Câu 8 (trang 111 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1): So với nhan đề văn bản, thông tin nào sau đây là quan trọng nhất?

A. Hiệp định đã được kí tắt giữa cố vấn Lê Đức Thọ và Kít-xinh-giơ

B. Báo Nhân Dân số ra ngày Chủ nhật 28-1-1973 đã đưa tin này

C. Buổi lễ kí kết đã diễn ra tại Trung tâm Hội nghị quốc tế Kle-bơ

D. Hiệp định Pa-ri được kí ngày 27-1-1973, chiến tranh đã chấm dứt

Trả lời:

D. Hiệp định Pa-ri được kí ngày 27-1-1973, chiến tranh đã chấm dứt

Câu 9 (trang 111 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1): Phương án nào sau đây nêu đúng đặc điểm văn bản thông tin thể hiện trong đoạn trích trên?

A. Nhiều trạng ngữ chỉ thời gian, nơi chốn

B. Nhiều bằng chứng quan trọng được nêu lên

C. Nhiều lí lẽ được phân tích và làm sáng tỏ

D. Nhiều ý kiến, nhận định đánh giá về sự kiện lịch sử

Trả lời:

A. Nhiều trạng ngữ chỉ thời gian, nơi chốn

Câu 10 (trang 111 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1): Liệt kê ba thông tin theo em là quan trọng trong đoạn trích trên.

Trả lời:

- Báo Nhân Dân số ra ngày Chủ nhật 28-1-1973 đã in: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã giành được thắng lợi vĩ đại.

- Ngày 23-1-1973, đúng 12 giờ 30 phút (giờ Pa-ri), Hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam đã được kí tắt.

- Ngày 27-1-1973, đúng 11 giờ (giờ Pa-ri), Hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam đã được kí.

II. Viết

Đề 1 (trang 111 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1): Viết bài văn về hình ảnh người mẹ hoặc người bố trong một bài thơ đã đọc khiến em xúc động nhất.

Bài văn tham khảo

Bài thơ “Những cánh buồm” đã giúp người đọc cảm nhận được hình ảnh người cha với tình yêu thương sâu sắc dành cho con.

Mở đầu, tác giả đã khắc họa hình ảnh của người cha cùng với đứa con của mình:

“Hai cha con bước đi trên cát

Ánh mặt trời rực rỡ biển xanh

Bóng cha dài lênh khênh

Bóng con tròn chắc nịch”

Dưới ánh mặt trời rực rỡ, nước biển trong xanh, người cha đang dắt con đi trên cát. Hình ảnh đối lập nhưng lại thật dễ thương. Bóng cha thì dài lênh khênh, còn bóng con thì tròn chắc nịch. Đó chính là sự khác biệt giữa hai thế hệ, người cha đã trưởng thành, còn đứa con vẫn bé bỏng.

“Sau trận mưa đêm rả rích

Cát càng mịn, biển càng trong

Cha dắt con đi dưới ánh mai hồng

Nghe con bước, lòng vui phơi phới”

Sau trận mưa đêm, cát càng trở nên mịn, còn biển càng xanh hơn. Thiên nhiên trở nên rực rỡ, sức sống hơn. Người cha dắt con đi dưới cát, lắng nghe tiếng bước chân của con mà lòng cảm thấy vui tươi, phơi phới.

Những câu hỏi của đứa con thơ đã khiến cho cha nhớ đến hình ảnh của mình trong quá khứ:

“Con bỗng lắc tay cha khẽ hỏi:

“Cha ơi, sao xa kia chỉ thấy nước thấy trời,

Không thấy nhà, không thấy cây, không thấy người ở đó?”


Cha mỉm cười xoa đầu con nhỏ:

“Theo cánh buồm đi mãi đến nơi xa,

Sẽ có cây, có cửa, có nhà

Vẫn là đất nước của ta

Ở nơi đó cha chưa hề đi đến.”

Người cha đã kiên nhẫn giải thích cho con hiểu về thế giới rộng lớn ngoài kia. Có thể thấy được ở đây tình yêu thương sâu sắc của người cha dành cho đứa con của mình.

“Cha lại dắt con đi trên cát mịn,

Ánh nắng chảy đầy vai

Cha trầm ngâm nhìn mãi cuối chân trời

Con lại trỏ cánh buồm xa hỏi khẽ:

“Cha mượn cho con cánh buồm trắng nhé,

Để con đi!”


Lời của con hay tiếng sóng thầm thì

Hay tiếng của lòng cha từ một thời xa thẳm

Lần đầu tiên trước biển khơi vô tận

Cha gặp lại mình trong tiếng ước mơ con."

Hình ảnh người cha dắt con đi được lặp lại một lần nữa, cho thấy sự gắn bó của hai cha con. Đồng thời, chúng ta có thể cảm nhận được người cha đang cảm thấy bồi hồi, hạnh phúc khi gặp lại chính mình trong ước mơ của con. Lời của con hay cũng chính là tiếng lòng của cha khi còn là một cậu bé cũng từng mong ước như đứa con của mình. Những ước mơ chưa thể thực hiện của người cha nay được gửi gắm trong con.

Bài thơ Những cánh buồm thể hiện niềm tự hào của người cha khi thấy con mình cũng ấp ủ những ước mơ cao đẹp. Hình ảnh người cha hiện lên trong bài với những tình cảm yêu thương sâu sắc dành cho đứa con của mình.

Đề 2 (trang 111 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1): Em có thích đọc truyện cổ tích không? Vì sao? Hãy trình bày ý kiến của mình.

Bài văn tham khảo

Tuổi thơ tôi gắn liền với những câu chuyện như Thạch Sanh, Sọ Dừa, Cây tre trăm đốt, v.v... được bà và mẹ kể cho mỗi tối trước khi đi ngủ. Những câu chuyện ấy đến bây giờ tôi vẫn còn nhớ mãi. Ở lứa tuổi của tôi, cũng giống như các bạn, tôi cũng thích truyện tranh, hoạt hình,... nhưng truyện cổ tích vẫn là mạch nguồn dân tộc và có vị trí riêng trong trái tim tôi.

Tôi đã gắn liền tâm hồn mình với ca dao, cổ tích. Vì vậy, để trả lời câu hỏi có thích đọc truyện cổ tích không, câu trả lời chắc chắn là có. Nhân vật thiện hay ác, tôi đều thích. Tôi thích cả những yếu tố có phần như hoang đường kỳ ảo, thích cả cái kết có hậu.

Sẽ rất nhiều người nói rằng truyện cổ tích không hay vì các nhân vật trong truyện cổ tích phân rõ chính – tà, trắng – đen, mà con người ai cũng có cả xấu lẫn tốt. Nhưng với tôi, sự phân chia rõ ràng các tính chất cho từng nhân vật lại giúp ta dễ dàng nhận biết hơn. Những nhân vật cũng từ đó mà trở thành biểu tượng cho thiện lương hay ác độc. Lý Thông đã thành đại diện cho cái xấu. Còn Thạch Sanh đã thành đại diện cho cái tốt. Mẹ con Cám đã trở thành đại diện cho cái xấu. Còn cô Tấm lại là đại diện cho sự tốt đẹp, cho sự hiền dịu, chăm chỉ. Việc phân chia rõ ràng hai tuyến nhân vật để ta thấy rõ từng kiểu tính cách con người, đồng thời cũng là cách để giáo dục con người hướng thiện.

Tôi còn thích truyện cổ tích vì nó phản ánh mong ước của nhân dân Việt Nam về kết thúc có hậu, về cái người ta vẫn gọi là Ở hiền thì lại gặp hiền/ Người ngay thì được Phật, tiên độ trì. Mỗi khi nhân vật chính diện gặp phải tai họa, gặp phải những thách thức, khó khăn tưởng như không cách nào hóa giải được, thì khi ấy những thế lực siêu nhiên sẽ xuất hiện cứu giúp. Nói cách khác, đó là khi yếu tố kỳ ảo trong truyện cổ tích bắt đầu xuất hiện. Yếu tố kỳ ảo đó có thể là ông Bụt giúp cô Tấm đi trẩy hội, giúp anh nông dân có được cây tre trăm đốt mà hẳn ai trong chúng ta cũng đã quen với câu nói của Bụt: “Làm sao con khóc?!”. Đó cũng có thể là những chi tiết như Ngọc Hoàng sai thái tử xuống đầu thai vào một gia đình, mà sau này người con ấy có tên là Thạch Sanh. Đó cũng có thể là chuyện Sọ Dừa hàng ngày lăn lóc mà lại có thể hóa thành chàng trai khôi ngô tuấn tú, có sẵn các sính lễ để cưới con gái phú ông. Những yếu tố kỳ ảo như thế cho thấy niềm tin tâm linh, niềm tin về cái thiện, tinh thần nhân văn của con người Việt Nam.

Những yếu tố kỳ ảo hay nhân vật có những nét tính cách đặc trưng còn liên kết với cái kết có hậu. Không chỉ là người hiền gặp hiền, mà cả kẻ ác sẽ gặp cái ác. Ta có thể thấy điều này qua truyện Tấm Cám và truyện Thạch Sanh. Mẹ con Cám cuối cùng có kết cục như thế nào, mẹ con Lý Thông có kết cục như thế nào, hẳn ai cũng đã rõ. Cái kết có hậu hay cái kết mang tính nhân quả không chỉ giáo dục con người ta mà còn cho thấy văn hóa người Việt, tin tưởng vào nghiệp, tin tưởng vào nhân quả. Đó có thể là sự ảnh hưởng của Phật giáo vào đời sống người Việt. Nói cách khác, người ta có thể nhìn thấy văn hóa Việt Nam thông qua truyện cổ tích. Văn hóa, đời sống người Việt cũng còn được thể hiện qua những hoạt động sinh hoạt hàng ngày của các nhân vật trong truyện. Đó là đốn tre để làm đũa trong truyện Cây tre trăm đốt. Đó là cô Tấm trèo lên cây cau, hay Sọ Dừa học hành để thi khoa cử rồi đỗ thành trạng nguyên. Tất cả những điều đó tạo nên một “hệ sinh thái” rất Việt Nam. Truyện cổ tích như vậy đã lưu giữ mạch nguồn của người Việt. Chính những điều về văn hóa đó đã khiến tôi yêu truyện cổ tích vô cùng.

Mỗi người sẽ có những quan điểm riêng. Có người có thể sẽ không thích truyện cổ tích vì cho rằng nó đã cũ, vì cho rằng các nhân vật chia rõ ràng trắng – đen, thiện – ác quá. Nhưng với tôi, chính những điều đó lại cho tôi thích đọc truyện cổ tích vô cùng. Vì khi ấy, tôi học được những bài học làm người và được gặp lại ông cha của mình – cội nguồn văn hóa dân tộc.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 Cánh diều siêu ngắn, hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 6 hay khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 6

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Tuyển chọn Soạn văn 6 Cánh diều siêu ngắn được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 Tập 1 và Tập 2 bộ sách Cánh diều (NXB Đại học Sư phạm).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 6 Cánh diều khác
Tài liệu giáo viên