(Siêu ngắn) Soạn văn 6 Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 2 lớp 6 (trang 112-117) - Cánh diều
Bài viết soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 2 trang 112, 113, 114, 115, 116, 117 siêu ngắn gọn sách Ngữ văn 6 Cánh diều giúp học sinh lớp 6 dễ dàng soạn văn 6.
(Siêu ngắn) Soạn văn 6 Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 2 lớp 6 (trang 112-117) - Cánh diều
Nội dung ôn tập
Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (trang 112 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Thống kê tên các thể loại kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 6 tập 2.
Trả lời:
Thể loại |
Tên văn bản cụ thể |
Truyện |
Bài học đường đời đầu tiên |
Ông lão đánh cá và con cá bàng |
|
Cô bé bán diêm |
|
Thơ |
Đêm nay Bác không ngủ |
Lượm |
|
Gấu con chân vòng kiềng |
|
Văn nghị luận |
Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? |
Khan hiếm nước ngọt |
|
Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? |
|
Truyện |
Bức tranh của em gái tôi |
Điều không tính trước |
|
Chích bông ơi! |
|
Văn bản thông tin |
Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng |
Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? |
|
Những phát minh " tình cờ và bất ngờ" |
Câu 2 (trang 112 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Nêu nội dung chính của các bài đọc hiểu trong sách Ngữ văn 6 tập 2 theo mẫu sau:
VD: Lượm (Tố Hữu): Hình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của chú bé liên lạc và tình cảm sâu nặng của nhà thơ với chú bé.
Trả lời:
Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài): Kể về bài học đầu tiên của Dế Mèn. Và sự ân hận của Dế Mèn trước hành động ngông cuồng, dại dột của mình đã gây ra cái chết thương tâm cho Dế Choắt.
Ông lão đánh cá và con cá vàng (Pu-skin): Truyện về ông lão đánh cá nghèo khổ, nhu nhược và mụ vợ tham lam, độc ác. Kết cục mụ vợ đã phải chuốc lấy hậu quả cho lòng tham vô đáy của mình.
Cô bé bán diêm (An-dec-xen): Truyện kể về cô bé bán diêm nghèo khổ, đáng thương và bất hạnh, em đã chết trong đêm Noel vì đói và rét.
Đêm nay Bác không ngủ (Minh Huệ): Một đêm anh đội viên chứng kiến cảnh Bác không ngủ vì thương cán bộ, lo việc nước từ đó thể hiện tình cảm của người cha dành cho dân tộc cũng như tình cảm kính trọng của anh đội viên với bác
Gấu con chân vòng kiềng (U-xa-chốp): Bài thơ kể về chú gấu con với đôi chân vòng kiềng, ban đầu chú rất tự ti về đôi chân mình nhưng khi được những lời động viên từ mẹ chú đã rất tự tin và tự hào về đôi chân của mình
Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? (Kim Hạnh Bảo- Trần Nghị Du): Văn bản đưa ra những lí do cần đối xử thân thiện với động vật.
Khan hiếm nước ngọt (Theo Trịnh Văn): Thực trạng khan hiếm nước ngọt và kêu gọi mọi người sử dụng hợp lí
Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? (Theo Thùy Dương): Nêu lên lợi ích của việc nên nuôi vật nuôi trong nhà
Bức tranh của em gái tôi (Tạ Duy Anh): người anh và cô em gái có tài hội họa, lòng nhân hậu của người em gái đã giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế ở chính mình.
Điều không tính trước (Nguyễn Nhật Ánh): Câu chuyện mà nhân vật tôi không lường trước được đó là trong một lần đá bóng, nhân vật tôi xảy ra xích mích với Nghi. Cứ nghĩ sẽ cả 2 sẽ đánh nhau một trận ai ngờ cả cả ba lại trò chuyện vui vẻ và trở thành những người bạn tốt.
Chích bông ơi! (Cao Duy Sơn): cậu bé nhờ bố bắt một chú chim chích bông mắc kẹt khiến Dế Vần- người bố nhớ lại kỉ niệm xưa vô tình bắt chú chim chích bông con xa mẹ phải chết để người con rút ra bài học cho mình
Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng (Theo Nguyên Cát): Sự kiện ra đời bài hát Như có bác Hồ để kỉ niệm ngày lễ mừng chiến thắng 30-4 giải phóng miền Nam thống nhất đất nước
Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? (Theo thethaovanhoa.vn): Những lí do để đội tuyển bóng đá đem lại chiến thắng ở Sea Game U22
Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" (Theo khoahoc.tv): Sự ra đời không ngờ đến của một số vật dụng (đất nặn, giấy nhớ, que kem. lát khoai tây chiên)
Câu 3 (trang 112 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Nêu những điều cần chú ý về cách đọc truyện (truyện đồng thoại, truyện của An-đéc-xen và Pu-skin, truyện ngắn); thơ có yếu tổ tự sự, miêu tả; văn bản nghị luận và văn bản thông tin.
VD: Văn bản nghị luận:
– Xác định và đánh giá được ý kiến, lí lẽ và bằng chứng nêu trong văn bản.
Trả lời:
- Truyện (truyện đồng thoại, truyện của An-đéc-xen và Pu-skin, truyện ngắn): Xác định được đề tài, chủ đề và các sự kiện có trong truyện.
- Thơ có yếu tố tự sự, miêu tả: Chú ý đến các sự việc được miêu tả trong bài, chú ý đến mạch diễn đạt của câu chuyện đó.
- Văn bản nghị luận: Xác định và đánh giá được ý kiến. Lí lẽ và bằng chứng nêu trong văn bản.
- Văn bản thông tin: Chú ý tới nguyên nhân xảy ra sự việc? sự việc đó diễn ra như thế nào? và kết quả ra sao?
Câu 4 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Thống kê các văn bản văn học (truyện, thơ) đã học ở hai tập sách Ngữ văn 6: từ đó, nhận xét sự khác biệt về đặc điểm hình thức của mỗi thể loại ở hai tập sách
(Gợi ý: Sự khác biệt về đặc điểm hình thức của thơ là tập 1 tập trung vào thơ lục bát, tập 2 tập trung vào thơ có yếu tố tự sự, miêu tả).
Trả lời:
Thể loại |
Học kì 1 |
Học kì 2 |
Nhận xét |
Truyện |
- Thánh Gióng - Thạch Sanh - Sự tích Hồ Gươm |
- Bài học đường đời đầu tiên - Ông lão đánh cá và con cá vàng - Cô bé bán diêm - Bức tranh của em gái tôi - Điều không tính trước - Chích bông ơi! |
- Ở học kì I học sinh được tập trung học các truyện thuộc thể loại truyện dân gian như truyện truyền thuyết, cổ tích. - Ở học kì II học sinh tập trung học các truyện ngắn tự sự hiện đại |
Thơ |
- À ơi tay mẹ - Về thăm mẹ - Ca dao Việt Nam |
- Đêm nay Bác không ngủ - Lượm - Gấu con chân vòng kiềng |
- Ở học kì I tập trung vào thơ lục bát. Nội dung trong các bài thơ ở tập I là chủ đề gia đình, tình cảm giữa cha mẹ và con cái. - Học kì II tập trung vào thể thơ 5 chữ, 4 chữ, có yếu tô tự sự, miêu tả. Học kì II chủ đề đa dạng mở rộng hơn. |
Câu 5 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Thống kê các văn bản nghị luận và văn bản thông tin đã học ở hai tập sách Ngữ văn 6, từ đó, nhận xét sự khác biệt về nội dung đề tài của mỗi loại văn bản ở hai tập sách (Gợi ý: Sự khác biệt về nội dung đề tài của văn bản nghị luận là ở Ngữ văn 6, tập một học về nghị luận văn học, Ngữ văn 6, tập hai học về nghị luận xã hội).
Trả lời:
Thể loại |
Học kì 1 |
Học kì 2 |
Nhận xét |
Văn bản nghị luận |
- Nguyên Hồng- nhà văn của những người cùng khổ - Vẻ đẹp của một bài ca dao - Thánh Gióng- tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước |
- Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? - Khan hiếm nước ngọt - Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? |
- Học kì I các văn bản nghị luận thuộc kiểu nghị luận văn học. Nội dung các văn bản thiên về phương pháp phân tích các yếu tố ấy để có những nhận xét đánh giá cụ thể, xác đáng - Học kì II các văn bản thuộc kiểu nghị luận về các vấn đề xã hội. Nội dung thiên về phương pháp giải thích, chứng minh so sánh, đối chiếu, phân tích,… để chỉ ra chỗ đúng hay chỗ sai của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết. |
Văn bản thông tin |
- Hồ Chí Minh và "Tuyên ngôn Độc lập" - "Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ" - Giờ Trái Đất |
- Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng - Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? - Những phát minh " tình cờ và bất ngờ" |
- Ở học kì I các văn bản thông tin sẽ thuật lại thông tin theo trật tự thời gian từ ở đầu đến kết thúc. - Các văn bản thông tin ở học kì II sẽ thuật lại sự kiện từ nguyên nhân đến kết quả của sử việc đó. |
Viết
Câu 6 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Thống kê tên các kiểu văn bản đã được luyện viết trong sách Ngữ văn 6, tập hai.
Trả lời:
- Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ
- Viết bài văn ghi lại cảm xúc về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.
- Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống
- Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt
- Tóm tắt văn bản thông tin, viết biên bản.
Câu 7 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Nêu và chỉ ra mối quan hệ giữa các nội dung đọc hiểu và yêu cầu viết trong các bài ở sách Ngữ văn 6, tập hai.
Trả lời:
- Các thể loại của các văn bản ở phần đọc hiểu luôn liên quan, có tính logic chặt chẽ đến nội dung phần viết:
Ví dụ: Ở Bài 1 học về các tác phẩm truyện – theo phương thức tự sự thì trong phần viết sẽ viết các văn bản tự sự.
=> Cần phải đọc hiểu và phân tích được nội dung, nắm được đối tượng mà văn bản muốn hướng đến thì chúng ta mới xác định và biết cách làm thế nào để bắt đầu viết một bài phân tích hay chứng minh, kể chuyện ở văn 6 tập 2.
Câu 8 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Chỉ ra ý nghĩa và tác dụng của việc tạo lập một văn bản có minh hoạ hình ảnh, bảng biểu, đồ thị,... (văn bản đa phương thức).
Trả lời:
- Tạo sự sinh động, rõ ràng, minh họa cụ thể cho văn bản.
- Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh
- Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não: Thông thường chúng ta ghi chép thông tin bằng các hình.
Nói và nghe
Câu 9 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Nêu các yêu cầu rèn luyện kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 6, tập 2. Các yêu cầu này có mối quan hệ thế nào với yêu cầu đọc và viết?
Trả lời:
Kĩ năng |
Yêu cầu |
Nói |
Kể lại được câu chuyện mà mình muốn kể, biết cách ngắt ngừng, nhấn mạnh vào trọng tâm câu chuyện, câu chuyện nói phải được miêu tả rõ ràng mạch lạc, nêu ra được vấn đề thảo luận |
Nghe |
Nắm được nội dung trình bày của người khác. Có thái độ và kĩ năng nghe phù hợp |
- Các yêu cầu có mối liên quan mật thiết tới yêu cầu đọc và viết. Sau khi tiếp nhận tri thức (nội dung, hình thức, kĩ năng đọc hiểu văn bản), học sinh biết cách triển khai viết một văn bản cụ thể (theo bố cục). Từ văn bản đã viết, HS phát triển thành bài nói hoàn chỉnh để rèn luyện kĩ năng nói – nghe.
Tiếng Việt
Câu 10 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Các nội dung tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 6, tập hai là những nội dung nào?
Trả lời:
Từ láy, từ ghép
+ Cụm từ ( cụm danh từ, cụm tính từ,...)
+ Thành ngữ
+ Hoán dụ
+ Mở rộng chủ ngữ
+ Từ Hán Việt
+ Trạng ngữ
+ Dấu ngoặc kép
+ Lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu
Tự đánh giá cuối học kì 2
I. Đọc hiểu
a. Đọc đoạn thơ trong SGK trang 114 và trả lời câu hỏi.
Câu 1 (trang 115 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Phương án nào nêu đúng thông tin về đoạn trích?
A. Là truyện các nhà văn viết cho thiếu nhi
B. Là truyện lấy loài vật làm nhân vật và miêu tả chúng như con người
C. Là truyện ngắn hiện đại viết sau Cách mạng tháng Tám 1945
D. Là truyện do nhà văn Tô Hoài viết sau năm 1945
Trả lời:
B. Là truyện lấy loài vật làm nhân vật và miêu tả chúng như con người
Câu 2 (trang 115 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Trong đoạn trích, người kể theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ ba
B. Ngôi thứ nhất
C. Ngôi thứ nhất số nhiều
D. Ngôi thứ hai
Trả lời:
B. Ngôi thứ nhất
Câu 3 (trang 115 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Phương án nào nêu đúng chi tiết giúp người đọc nhận ra loài dế?
A. Luôn sống độc lập từ khi còn bé
B. Thích ở một mình nơi thoáng đãng, mát mẻ
C. Sống trong hang đất ở bờ ruộng; ăn cỏ non
D. Đẻ xong là bố mẹ cho con cái ra ở riêng
Trả lời:
C. Sống trong hang đất ở bờ ruộng; ăn cỏ non
Câu 4 (trang 115 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Trạng ngữ “Tới hôm thứ ba” trong câu “Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tếnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau” trả lời cho câu hỏi nào?
A. Ở đâu?
B. Để làm gì?
C. Khi nào?
D. Như thế nào?
Trả lời:
C. Khi nào?
Câu 5 (trang 115 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Câu nào tóm tắt đúng ý chính của đoạn trích?
A. Nhân vật “tôi” kể về những anh em họ hàng nhà mình.
B. Nhân vật “tôi” kể về hoàn cảnh gia đình mình khi mới sinh ra.
C. Nhân vật “tôi” kể về việc cha mẹ cho ra ở riêng.
D. Nhân vật “tôi” kể về cái hang và thức ăn của mình.
Trả lời:
C. Nhân vật “tôi” kể về việc cha mẹ cho ra ở riêng.
Câu 6 (trang 116 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Phương án nào nêu đúng tính cách của nhân vật “tôi” trong đoạn trích?
A. Thích sống độc lập
B. Thích ỷ lại
C. Thích được mẹ chăm sóc
D. Thích vỗ đôi cánh nhỏ
Trả lời:
A. Thích sống độc lập
b. Đọc văn bản trang 116 SGK và trả lời câu hỏi:
Câu 7 (trang 116 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Phương án nào trả lời được câu hỏi vì sao đoạn trích trên là văn bản nghị luận?
A. Nêu lên các lí do nhằm thuyết phục mọi người bảo vệ động vật hoang dã
B. Nêu lên các ví dụ về sự quý hiếm của các loài động vật hoang dã
C. Nêu lên và miêu tả cụ thể các loài động vật hoang dã
D. Nêu lên ý nghĩa của các biện pháp bảo vệ động vật hoang dã
Trả lời:
A. Nêu lên các lí do nhằm thuyết phục mọi người bảo vệ động vật hoang dã
Câu 8 (trang 116 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2):Câu nào sau đây có chủ ngữ được mở rộng?
A. Đó là các sản phẩm tuyệt vời của tự nhiên.
B. Chúng góp phần làm cho cuộc sống trở nên phong phú hơn.
C. Đứa con yêu mến của bạn tô màu trên bức tranh loài tê giác.
D. Tự nhiên vốn có các quy luật tồn tại và vận hành.
Trả lời:
C. Đứa con yêu mến của bạn tô màu trên bức tranh loài tê giác.
Câu 9 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Đoạn trích trên nêu lên mấy lí do cần bảo vệ động vật hoang dã?
A. 1
B. 2
C. 3
D.4
Trả lời:
B. 2
Câu 10 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Liệt kê các lí do mà em đã xác định (ở câu 9), mỗi lí do trình bày trong một câu văn ngắn gọn.
Trả lời:
- Các lí do:
+ Các loài động vật là các sản phẩm tuyệt vời của tự nhiên giúp cho cuộc suống thêm phong phú.
+ Bảo tồn các loài động vật quý hiểm để duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái.
II. Viết
Đề 1 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Giới thiệu một nhân vật có tấm lòng nhân hậu trong các văn bản truyện đã học ở sách Ngữ văn 6, tập 2 và nêu lí do em thích nhân vật này.
Bài văn tham khảo
Những người nhân hậu luôn là những người tâm hồn cao thượng. Khi đang ngồi trên ghế nhà trường, tôi đã được học rất nhiều về tính cách này. Nó cũng hiện diện trong những trang sách Ngữ văn của tôi. Trong các văn bản truyện đã được học, tôi quý nhất là anh chàng Dế Choắt. Anh tuy yếu đuối nhưng lại có một đạo đức rất ngưỡng mộ
Dế Choắt không có một cơ thể khỏe mạnh, cường tráng như bao chàng dế khác. Thân hình dài lêu nghêu, gầy gò, đôi cánh ngắn củn, càng bè bè, mặt mày lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ...trông chú thật tội nghiệp. Chú thật khác xa với Dế Mèn. Vì vậy mà lúc nào chú cũng bị Dế Mèn cà khịa, bắt nạt, chê bai... Tuy vậy nhưng chú không để tâm, không những không oán hận Dế Mèn, mà còn đối xử với chú rất khôn ngoan. Tuy bằng tuổi Dế Mèn nhưng Dế Choắt lại xưng là anh-em, điều này thể hiện chú là người lễ phép, lịch sự của chú. Ngay cả trước khi chết, đối mặt với chị Cốc, chú cũng xưng là chị-em, thể hiện tấm lòng thanh cao, thuần khiết của mình. Những chi tiết đó khiến ta phải khâm phục Dế Choắt dù không mạnh mẽ, xốc nổi như Dế Mèn nhưng lại có 1 tấm lòng cao thượng.
Nhưng thật là éo le thay, chú tuy là người tốt bụng, có lòng vị tha nhưng lại chết một cách thật thương tâm. Khi Dế Choắt cố khuyên bảo Dế Mèn đừng nghịch dại mà chọc chị Cốc, nếu không hậu quả sẽ rất nguy hiểm. Mặc dù là muốn tốt cho Dế Mèn nhưng Dế Mèn không những không nghe mà còn chửi lại, mắng nhiếc Dế Choắt tội nghiệp. Hậu quả là anh đã bị chị Cốc mổ cho đến chết. Đứng trước hâu quả và việc làm của Dế Mèn, Dế Choắt không những không trách mắng, mà còn tha lỗi cho Dế Mèn. Trước khi chết, còn khuyên bảo Dế Mèn một cách nhẹ nhàng, rồi không hề hối tiếc dù đã lìa trần...
Thật là cao thượng. Tính cách, ứng xử của Dế Choắt khiến chúng ta thật cảm động biết bao. Dế Choắt là một tấm gương là đạo đức để ta noi theo
Đề 2 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Có ý kiến cho rằng việc nuôi chó mèo trong nhà không những không có tác dụng gì mà còn rất mất vệ sinh. Em có tán thành suy nghĩ này không? Hãy nêu ý kiến của em và nêu ra những lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến ấy.
Bài văn tham khảo
Trong thế giới hiện đại ngày nay, một phần đông người thường có niềm đam mê với việc chăm sóc chó, mèo trong gia đình. Tuy nhiên, có những người lại chẳng mấy hào hứng, thậm chí chống đối với hành động này và cho rằng: “Việc nuôi chó, mèo trong nhà không mang lại lợi ích gì, thậm chí còn làm mất vệ sinh, đôi khi nguy hiểm”. Đây thực sự là một vấn đề thú vị đáng để thảo luận và bày tỏ quan điểm.
Từ một số trường hợp cụ thể, những người theo đuổi quan điểm trên không hề là sai. Trong thực tế, chúng ta dễ dàng bắt gặp những chú chó, mèo vô tư phóng uế bừa bãi, kể cả ra công viên, những khu dân cư tập thể. Thậm chí, có những trường hợp chúng xuất hiện ngay tại những ngôi nhà của mình. Hành động này không chỉ gây ảnh hưởng đến vẻ đẹp của thành phố mà còn tạo ra vấn đề về vệ sinh môi trường. Đặc biệt, có nhiều tình huống chó, mèo bị nhiễm dại hoặc trở nên hung dữ, tấn công chủ nhân và người xung quanh. Tuy nhiên, những sự kiện này chưa đủ để thuyết phục rằng không nên nuôi chó, mèo trong nhà.
Vì những lý do đã nêu, tôi tin rằng chúng hoàn toàn có thể được khắc phục và giải quyết. Tương tự như con người và các loài động vật khác, thói quen hoạt động của chó, mèo có thể thay đổi thông qua phương pháp huấn luyện, dạy bảo. Chúng ta nên giáo dục chú cún, mèo của mình về vệ sinh đúng nơi quy định, xây dựng thói quen lành mạnh và thiết lập quy tắc. Đồng thời, chúng ta có thể giảm thiểu tình huống nguy hiểm cho người khác bằng cách kiểm soát chó, mèo, không thả rông ở nơi công cộng và đảm bảo tiêm phòng dại đúng hạn.
Ngoài ra, chó, mèo đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống sinh hoạt và tinh thần của chúng ta. Không chỉ làm nhiệm vụ trông nom nhà cửa, săn bắt chuột, chúng còn giúp chúng ta vượt qua cảm xúc tiêu cực, cảm giác cô đơn và lạc lõng. Mỗi khi quay về nhà, chúng ta tận hưởng niềm vui bên những người bạn nhỏ. Chúng ta có thể chia sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn mà không lo ngại sự phê phán, châm chọc hay trò đùa.
Như vậy, việc chăm sóc chó, mèo trong nhà đòi hỏi nhiều thời gian và công sức. Điều này có thể khiến một số người không hứng thú, nghĩ rằng không nên có những vật nuôi trong nhà. Tuy nhiên, đây cũng có thể là cơ hội để trải nghiệm những điều thú vị, độc đáo. Chất lượng cuộc sống khi nuôi chó, mèo không chỉ phụ thuộc vào loài vật mà còn phụ thuộc vào chủ nhân của chúng.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 Cánh diều siêu ngắn, hay khác:
- Ngữ văn 6 Bài 6: Truyện
- Ngữ văn 6 Bài 7: Thơ
- Ngữ văn 6 Bài 8: Văn bản nghị luận
- Ngữ văn 6 Bài 9: Truyện
- Ngữ văn 6 Bài 10: Văn bản thông tin
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 6 hay khác:
- Soạn Văn lớp 6 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn Văn lớp 6 Cánh diều (ngắn nhất)
- Soạn Văn lớp 6 Cánh diều (siêu ngắn)
- Giải lớp 6 Cánh diều (các môn học)
- Giải lớp 6 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 6 Chân trời sáng tạo (các môn học)
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 6-8 cho phụ huynh và giáo viên (cả 3 bộ sách):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Tuyển chọn Soạn văn 6 Cánh diều siêu ngắn được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 Tập 1 và Tập 2 bộ sách Cánh diều (NXB Đại học Sư phạm).
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Soạn Văn 6 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn Văn 6 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 6 - Cánh diều
- Giải sgk Tiếng Anh 6 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 6 Friends plus
- Giải sgk Tiếng Anh 6 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 6 Explore English
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 6 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 6 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 6 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục công dân 6 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 6 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 6 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 6 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 6 - Cánh diều