(Siêu ngắn) Soạn bài Lượm (trang 32-35-36) - Cánh diều
Bài viết soạn bài Lượm trang 32, 33, 34, 35, 36 siêu ngắn gọn sách Ngữ văn 6 Cánh diều giúp học sinh lớp 6 dễ dàng soạn văn 6.
(Siêu ngắn) Soạn bài Lượm (trang 32-35-36) - Cánh diều
A/ Hướng dẫn soạn bài Lượm
1. Chuẩn bị
- Xem lại mục Chuẩn bị trong bài Đêm nay Bác không ngủ để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
- Đọc trước bài thơ Lượm; tìm hiểu thêm về tác giả Tố Hữu và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
- Tìm hiểu một số nhân vật thiếu niên dũng cảm đã được nói tới trong các câu chuyện lịch sử và văn học.
Trả lời:
- Tác giả Tố Hữu (1920 – 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Tố Hữu sinh ra và lớn lên trong một gia đình nho học ở Huế và sớm bộc lộ tình yêu với văn chương.
+ Tố Hữu cũng sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động. Ở Tố Hữu có sự thống nhất đẹp đẽ giữa cuộc đời cách mạng và cuộc đời thơ, giữa lý tưởng trong trái tim và những câu thơ trên đầu bút. Ông được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến.
+ Tác phẩm tiêu biểu: tập thơ Từ ấy (1937 – 1946), Việt Bắc (1947 – 1954), Gió lộng (1955 – 1961), Ra trận (1962 – 1971),… Các bài thơ tiêu biểu: Từ ấy, Lượm, Bầm ơi, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên.
+ Ông được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật năm 1996.
- Hoàn cảnh ra đời:
+ Bài thơ được viết năm 1949, trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp, được in trong tập thơ Việt Bắc.
+ Ngày 20 tháng 12 năm 1946, ta và Pháp đánh nhau ở Huế. Đến tháng 2 năm 1947, mặt trận Huế tan vỡ, quân ta chuyển lên chiến khu, đánh du kích. Lúc đó, nhà thơ Tố Hữu vừa ở Hà Nội về Huế, tình cờ gặp Lượm - chú bé liên lạc. Ít lâu sau, nhà thơ nghe tin Lượm hy sinh anh dũng trên đường đi công tác. Trong nỗi xúc động, nhớ thương nhà thơ đã sáng tác bài thơ này.
- Thiếu niên dũng cảm:
+ Kim Đồng
Kim Đồng tên thật là Nông Văn Dền, người dân tộc Nùng, quê ở thôn Nà Mạ, xã Trường Hà, Huyện Hà Quảng, Tỉnh Cao Bằng. Anh là một trong 5 đội viên đầu tiên và là tổ trưởng của tổ chức Đội ta khi mới thànhlập (1941)
Kim Đồng là con trai út của một gia đình nông dân nghèo; Bố mất sớm , anh trai tham gia cách mạng. Kim Đồng sớm giác ngộ cách mạng và trở thành một liên lạc viên tin cậy của tổ chức Đảng.
Năm 1943 trong một lần đi liên lạc về, giữa đường gặp lính địch phục kích gần nơi có cán bộ của ta. Kim Đồng nhanh trí nhử bọn địch nổ súng về phía mình. Nhờ tiếng súng nổ ấy các cán bộ đã tránh thoát lên rừng. Song, Kim Đồng đã bị trúng đạn và anh dũng hy sinh tại chỗ,bên bờ suối Lê-Nin. Hôm ấy vào ngày 15-2-1943.
+ Vừ A Dính
Vừ-A-Dính người dân tộc H Mông, tỉnh Lai Châu. Mới 13 tuổi anh tham gia liên lạc cho dân quân, bộ đội. Năm 1948 trong một trận càn, giặc Pháp đã bắt được anh trong lúc đang đi công tác, chúng khảo tra, đánh đập anh trong 3 ngày nhưng khai thác được gì; biết mình không thoát được nên anh lừa bọn giặc phải khiêng anh đi quanh suốt ngày trong rừng dụ rằng để chỉ nơi cơ quan kháng chiến. khi biết bị lừa bọn giặc đã dã man bắn chết anh.
+ Lê Văn Tám
Lê văn Tám con nhà nghèo ở gần chợ Đa Kao, Sài Gòn.Hàng ngày phải đi bán lạc rang, đánh giày để kiếm sống. Với những cảnh chết chóc của đồng bào ta dưới sự dã man của giặc Pháp, Tám nảy ra ý định phá kho xăng đạn của giặc tại Thị Nghè.
Sau nhiều lần bán lạc rang để dò la Tám đã quen mặt với bọn lính gác; Lợi dụng lúc bọn lính lơ là, Tám giấu xăng trong người chạy như bay vào chỗ để xăng quẹt diêm bốc cháy, cả kho xăng và đạn cháy nổ rầm trời thành phố.
Lê Văn Tám đã anh dũng hy sinh để lại hình ảnh thành đồng của tổ quốc :“Em bé đuốc sống”
2. Đọc hiểu
* Trong khi đọc
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Chú ý cách ngắt nhịp và biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ nhất.
- Ngắt nhịp:
Ngày Huế // đổ máu
Chú Hà Nội về
Tình cờ // chú, cháu
Gặp nhau // Hàng Bè
- BPTT: hoán dụ “Ngày Huế đổ máu” → chỉ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp khốc liệt đang diễn ra ở Huế bấy giờ
2. Tìm và chỉ ra tác dụng của các từ láy trong các dòng thơ 5-8.
- Từ láy: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh.
- Tác dụng: tạo sự gợi hình, gợi tả một cách cụ thể ngoại hình, cử chỉ của chú bé Lượm, làm nổi bật dáng vẻ hồn nhiên, yêu đời, hăng hái tham gia nhiệm vụ của chú bé.
3. Chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong các dòng thơ 10-12.
- Biện pháp tu từ: so sánh “mồm huýt sáo vang/ Như con chim chích/ Nhảy trên đường vàng”
- Tác dụng: tạo sự gợi hình, gợi tả sự nhí nhảnh, yêu đời, lạc quan, hăng hái tham gia nhiệm vụ của chú bé Lượm.
4. Ngoại hình và tính cách của chú bé liên lạc được thể hiện qua các bức tranh minh họa này thế nào?
Ngoại hình |
Tính cách |
- Dáng người nhỏ nhắn, nhanh nhẹn. - Ăn mặc đơn giản, với chiếc mũ ca lô đội lệch, vai đeo chiếc xắc đựng thư xinh xinh => Ngoại hình đáng yêu, rất ra dáng đi làm nhiệm vụ |
- Vui vẻ, yêu đời, phấn khởi, hăng say đi làm nhiệm vụ. - Dũng cảm, say mê công việc, không ngại hiểm nguy. |
5. Khổ thơ (dòng 25-26) có gì đặc biệt so với các khổ khác?
Khổ thơ chỉ có hai dòng (khác với các khổ thơ khác có 4 dòng), đồng thời mỗi dòng khổ thư có 2 chữ.
=> Thể hiện sự đau xót đến tắc nghẹn của nhân vật trữ tình với sự hi sinh của chú bé Lượm.
6. Cách ngắt nhịp trong khổ thơ ( dòng 39-42) có gì đặc biệt?
Cách ngắt nhịp 2/2:
Bỗng lòe// Chớp đỏ
Thôi rồi// Lượm ơi
Chú đồng chí//nhỏ
Một dòng// máu tươi.
=> Cách ngắt nhịp thể hiện sự nghẹn ngào, đau đớn không nói lên lời của nhân vật trữ tình với sự hi sinh của Lượm.
7. Câu hỏi ở dòng 47 có ý nghĩa gì?
Câu hỏi ở dòng 47 “Lượm ơi, còn không?” giúp bộc lộ cảm xúc của nhân vật trữ tình là sự ngỡ ngàng như không muốn tin vào sự vật, nỗi xót xa, tiếc thương trước sự hi sinh của Lượm.
* Sau khi đọc
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Kể lại câu chuyện trong bài thơ dựa theo trật tự thời gian (khoảng 10 dòng).
Trả lời:
Khi Pháp nổ súng xâm lược trở lại Huế, Lượm tình cờ gặp người chiến sĩ ở Hàng Bè. Cậu vui vẻ kể cho anh về công việc liên lạc của mình. Cậu tỏ ra yêu thích với công việc và còn nhận xét: “Ở đồn Mang Cá thích hơn ở nhà”. Thế rồi, Lượm và người chiến sĩ từ biệt nhau. Đến tháng sáu, người chiến sĩ mới nghe được tin nhà. Một lần, Lượm nhận nhiệm vụ giao lá thư đề “thượng khẩn”. Ngoài mặt trận, súng nổ vang trời, máy bay địch bay trên cao để trinh sát. Lượm băng qua cánh đồng lúa chín vàng mà không hề lo sợ. Bỗng lòe chớp đỏ, Lượm đã trúng đạn của kẻ thù. Cậu nằm trên lúa, đôi tay còn nắm chặt bông lúa. Vậy là, Lượm đã hy sinh.
Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Đọc các khổ thơ: 2, 3, 4, 5, lập bảng sau vào vở và điền các chi tiết miêu tả Lượm phù hợp vào các cột.
Trang phục |
|
Hình dáng |
|
Cử chỉ hành động |
|
Lời nói |
|
Trong các chi tiết tác giả đã dùng để miêu tả nhân vật Lượm, em thấy thú vị với chi tiết nào nhất? Vì sao?
Trả lời:
Trang phục |
- Đầu đội mũ ca lô lệch - Trên vai đeo một cái xắc nhỏ xinh để đựng thư |
Hình dáng |
- Dáng người nhỏ nhắn, loắt choắt - Cái chân thoăn thoắt - Cái đầu nghênh nghênh - Má đỏ bồ quân |
Cử chỉ hành động |
- Mồm huýt sáo vang - Nhảy trên đường vàng - Cười híp mí |
Lời nói |
- Cháu đi liên lạc Vui lắm chú à Ở đồn Mang Cá Thích hơn ở nhà! - Thôi, chào đồng chí! |
Trong các chi tiết, em thích nhất là chi tiết chỉ hành động “Như con chim chích/ Nhảy trên đường vàng” của chú bé Lượm vì chi tiết có hình ảnh so sánh với con chim chích, từ đó giúp việc miêu tả trở nên sinh động, diễn tả sự hồn nhiên, yêu đời, nhanh nhẹn của chú bé Lượm.
Câu 3 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Theo em, tại sao các dòng thơ 25, 26, 47 được tách ra thành những khổ thơ riêng?
Trả lời:
Các dòng thơ được tách thành khổ thơ riêng giúp lắng động cảm xúc của nhà thơ, đồng thời thể hiện rõ sự nghẹn nghào, đau xót, tiếc thương của nhân vật trữ tình với sự ra đi của chú bé Lượm.
Câu 4 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Trong tác phẩm, tác giả gọi Lượm bằng nhiều từ ngữ xưng hô khác nhau. Hãy tìm và cho biết mỗi từ ngữ đó thể hiện thái độ và tình cảm gì?
Trả lời:
Cách xưng hô của tác giả với chú bé Lượm:
- Cháu: tác giả coi Lượm như đứa cháu nhỏ vô cùng đáng yêu.
- Chú bé: cách gọi thân thương, trìu mến với cậu bé nhỏ
- Lượm là tên gọi của chú bé liên lạc.
- Chú đồng chí nhỏ: thể hiện sự trân trọng, cảm phục, coi chú bé như mội người đồng chí nhỏ tuổi thực thụ, một đồng chí cách mạng đã hi sinh thân mình cho công cuộc chiến đấu, bảo vệ đất nước ngày ấy.
Câu 5 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại những dòng thơ miêu tả hình Lượm vẫn như ngày đầu có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Việc lặp lại dòng thơ miêu tả Lượm cho thấy sự chiêm nghiệm, hồi tưởng, nhớ nhung của tác giả về Lượm, cũng như thể hiện sự khẳng định của tác giả về sự sống mãi trong trái tim mỗi người hình ảnh chú bé Lượm bé nhỏ, yêu đời và quả cảm.
Câu 6 (trang 36 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Trong cuộc sống và trong tác phẩm văn học có rất nhiều tấm gương thiếu niên dũng cảm như nhân vật Lượm; hãy viết 3-4 dòng giới thiệu về một thiếu niên dũng cảm mà em biết.
Trả lời:
Võ Thị Sáu tên thật là Nguyễn Thị Sáu, ở xã Phước Long Thọ, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Mới 12 tuổi đã tham gia cách mạng. Năm 14 tuổi chị dùng lựu đạn giết chết tên quan ba Pháp và 20 tên lính. Năm 1950 chị mang lựu đạn phục kích giết tên cai tổng Tòng ác ôn. Chị bị bắt, sau gần 3 năm giam cầm và tra tấn ở Khám Chí Hoà, giặc Pháp đưa chị ra Côn Đảo. Chúng lén lút đem chị đi thủ tiêu, lúc giết chị tên giặc bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào chúng “ Tao chỉ biết đứng không biết quỳ”. Võ Thị Sáu hi sinh anh dũng hồi 7 giờ ngày 23/1/1952.
B/ Học tốt bài Lượm
1/ Nội dung chính Lượm
Bài thơ khắc họa hình ảnh chú bé Lượm hồn nhiên, vui tươi, yêu đời, hăng hái, dũng cảm tham gia kháng chiến. Lượm đã hi sinh nhưng hình ảnh của em còn mãi với quê hương, đất nước.
2/ Bố cục văn bản Lượm
- Gồm 3 phần:
+ Phần 1 (5 khổ thơ đầu): Cuộc gặp gỡ của hai chú cháu
+ Phần 2 (7 khổ thơ tiếp theo): Sự hi sinh anh dũng của Lượm
+ Phần 3 (còn lại): Hình ảnh Lượm sống mãi cùng với đất nước
3/ Tóm tắt văn bản Lượm
Trong không khí tang thương và chết chóc của những ngày đổ máu ở Huế, người chú tình cờ gặp cháu. Qua hình ảnh, cử chỉ, lời nói của Lượm ta hình dung ra một chú bé liên lạc nhỏ tuổi, dễ thương lạc quan trong những ngày đầu kháng chiến chống Pháp. Sau đó, người chú nghe tin Lượm đã hi sinh. Chú bé đã bình tĩnh là công việc thường ngày là chuyển những bức thư quan trọng trên chiến tường ác liệt. Chú bé bị bắn trên cánh đồng lúa thơm mùi sữa mà bàn tay cháu vẫn nắm chặt những bông lúa.
4/ Nội dung, nghệ thuật văn bản Lượm
- Nội dung: Bài thơ khắc họa hình ảnh chú bé liên lạc Lượm hồn nhiên, vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Lượm đã hi sinh nhưng hình ảnh của em còn mãi với quê hương, đất nước và trong lòng mọi người
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ bốn chữ.
+ Sử dụng từ láy có giá trị gợi hình và giàu âm điệu
+ Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật
+ Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt: miêu tảm, tự sự, biểu cảm
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 Cánh diều siêu ngắn, hay khác:
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 6 hay khác:
- Soạn Văn lớp 6 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn Văn lớp 6 Cánh diều (ngắn nhất)
- Soạn Văn lớp 6 Cánh diều (siêu ngắn)
- Giải lớp 6 Cánh diều (các môn học)
- Giải lớp 6 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 6 Chân trời sáng tạo (các môn học)
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 6-8 cho phụ huynh và giáo viên (cả 3 bộ sách):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Tuyển chọn Soạn văn 6 Cánh diều siêu ngắn được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 Tập 1 và Tập 2 bộ sách Cánh diều (NXB Đại học Sư phạm).
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Soạn Văn 6 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn Văn 6 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 6 - Cánh diều
- Giải sgk Tiếng Anh 6 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 6 Friends plus
- Giải sgk Tiếng Anh 6 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 6 Explore English
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 6 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 6 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 6 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục công dân 6 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 6 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 6 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 6 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 6 - Cánh diều