(Siêu ngắn) Soạn bài Khan hiếm nước ngọt - Cánh diều

Bài viết soạn bài Khan hiếm nước ngọt trang 51, 52, 53 siêu ngắn gọn sách Ngữ văn 6 Cánh diều giúp học sinh lớp 6 dễ dàng soạn văn 6.

(Siêu ngắn) Soạn bài Khan hiếm nước ngọt - Cánh diều

Quảng cáo

A/ Hướng dẫn soạn bài Khan hiếm nước ngọt

1. Chuẩn bị

– Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

– Đọc trước văn bản Khan hiếm nước ngọt; liên hệ với những hiểu biết của bản thân về nước, suy nghĩ để trả lời các câu hỏi sau:

+ Hằng ngày, em vẫn sử dụng nước, hãy giải thích cho mọi người rõ sự khác nhau giữa: nước, nước mặn, nước ngọt, nước sạch. Nguồn nước nhà em đang sử dụng trong sinh hoạt là loại nước nào?

+ Nếu phải trình bày trước lớp ba tác dụng của nước ngọt, em sẽ nêu những tác dụng nào?

Trả lời:

- Phân biệt nước, nước mặn, nước ngọt, nước sạch:

Nước

Nước mặn

Nước ngọt

Nước sạch

Chất lỏng không màu, không mùi và tồn tại trong tự nhiên ở ao hồ, sông biển,…

Nước biển, có vị mặn tự nhiên vì chứa nhiều muối.

Nước tự nhiên, không có vị mặn, thường ở sông hồ.

Nước không bị nhiễm bẩn và các chất độc hại, dùng cho đời sống sinh hoạt của con người.

Quảng cáo

=> Nguồn nước em đang sử dụng là nguồn nước sạch.

- Tác dụng của nước ngọt:

+ Duy trì sự sống của các loài sinh vật uống nước ngọt trên trái đất.

+ Điều hòa khí hậu, cân bằng hệ sinh thái.

+ Giúp cây cối tồn tại và phát triển.

2. Đọc hiểu

* Trong khi đọc

Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc: 

1. Ý chính của phần mở đầu là gì? Nó liên quan với tên văn bản như thế nào?

- Ý chính của phần mở đầu là khẳng định nguồn nước trên trái đất không hề dồi dào vô tận như chúng ta nghĩ.

- Ý chính nêu lên trực tiếp đến vấn đề được khái quát “Kham hiếm nước ngọt” mà tên văn bản nêu ra.

Quảng cáo

2. Các câu in nghiêng ở phần (2) dùng để phản đối ý kiến nào?

Các câu in nghiêng ở phần (2) dùng để phản đối ý kiến nguồn nước trên trái đất dồi dào và vô tận đâu đâu cũng thấy biển cả, đại dương mênh mông. 

3. Chỉ ra những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2?

- Lí lẽ:

+ Bề mặt quả đất mênh mông là nước nhưng đó là nước mặn chứ đâu phải nước ngọt, lại càng không phải là nước sạch mà con người và động vật, thực vật quanh ta có thể dùng được.

+ Nguồn nước ngọt không phải là vô tận, không phải dùng hết là có ngay

- Bằng chứng:

+ Nước ngọt thì bị đóng băng ở Bắc Cực, Nam Cực và trên dãy núi Himalaya

+ Do con người khai thác bừa bãi, xả bỏ rác thải, chất độc lại cứ vô tư ngấm xuống đất, thải ra sông suối nên nước ngọt lại ngày càng khan hiếm hơn nữa.

4. Phần 3 có vai trò gì trong văn bản nghị luận này

Quảng cáo

Phần 3 đã đưa ra phương hướng giải pháp cho vấn đề khan hiếm nước ngọt trong văn bản nghị luận.

* Sau khi đọc

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc: 

Câu 1 (trang 53 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề gì? Vấn đề có được nêu khái quát ở phần nào? Tên văn bản và vấn đề đặt ra trong có liên quan như thế nào?

Trả lời:

- Văn bản viết về vấn đề mọi sinh vật trên trái đất đang đối mặt với tình trạng dần cạn kiệt nguồn nước ngọt để sử dụng.

- Vấn đề nêu khái quát ở phần (1).

- Tên văn bản đã khái quát vấn đề được đặt ra trong phần (1).

Câu 2 (trang 53 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Theo tác giả, có những lí do nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm? Liệt kê ra vở các lí do theo bảng sau:

Hiện tượng

Lí do

Nước ngoạt ngày càng khan hiếm

a. Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra

 

 

 

 

 

 

Trả lời:

Hiện tượng

Lí do

Nước ngọt ngày càng khan hiếm

a. Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra

b. Số lượng nước ngọt được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày ngày càng tăng do nhu cầu của con người và dân số tăng.

c. Nguồn nước ngọt phân bố không đồng đều, có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại rất khan hiếm.

d. Ý thức sử dụng của con người còn phung phí nước ngọt, chưa khai thác hợp lí.

Câu 3 (trang 53 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là gì và được thể hiện rõ nhất ở câu văn, đoạn văn nào? Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả không?

Trả lời:

- Mục đích của tác giả: đặt ra các vấn đề về nước ngọt để cảnh báo về tình trạng khan hiếm nước ngọt, từ đó giúp con người thay đổi ý thức để bảo vệ nguồn nước ngọt.

- Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả.

Câu 4 (trang 53 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ như thế nào đối với vấn đề nước ngọt?

Trả lời:

Người viết rất quan tâm, trân trọng nguồn nước ngọt đã nuôi dưỡng sự tồn tại của các sinh vật, đồng thời mong muốn con người thay đổi ý thức để bảo vệ nguồn nước ngọt quý giá đó.

Câu 5 (trang 53 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được những gì?

Trả lời:

- Nguồn nước ngọt không hề vô tận mà thậm chí đang dần cạn kiệt.

- Con người ngày càng đông đúc hơn, tạo nên áp lực trong việc sử dụng nguồn nước ngọt hợp lí.

- Nguồn nước ngầm không phải lúc nào cũng khai thác được.

- Có những nguồn rác thải, chất độc mất rất lâu để phân hủy.

Câu 6 (trang 53 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Viết đoạn văn ngắn (khoảng 8-10 dòng) về chủ đề môi trường, có sử dụng thành ngữ "nhiều như nước".

* Hướng dẫn:

- Nội dung:

+ Đoạn văn viết về chủ đề môi trường.

- Hình thức:

+ Đoạn văn đảm bảo yêu cầu của đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng), tránh viết sai chính tả.

+ Trong đoạn văn có sử dụng thành ngữ "nhiều như nước".

Trả lời:

Con người thường nghĩ rằng chẳng có gì nhiều bằng nước trên trái đất. Điều đó quả là một suy nghĩ vô cùng sai lầm. Bởi đúng là khoảng bảy mươi phần trăm Trái Đất là nước, nhưng đó là nước mặn chứ không phải nước ngọt. Cũng càng không phải là nước sạch mà con người, động vật hay thực vật có thể dùng được. Nước ngọt đang dần trở nên khan hiếm hơn. Theo Tổ chức Y tế thế giới, có khoảng hơn hai tỷ người đang sống trong cảnh thiếu nước ngọt. Vậy mà môi trường nước đang ngày càng bị ô nhiễm bởi các chất thải hóa học. Điều đó khiến chúng ta cần có trách nhiệm bảo vệ nguồn nước - nguồn tài nguyên vô cùng quý giá.

B/ Học tốt bài Khan hiếm nước ngọt

1/ Nội dung chính Khan hiếm nước ngọt

Bề mặt quả đất đa phần là nước mặn chứ không phải nước ngọt. Hơn nữa, đủ thứ rác thải, chất độc ngấm xuống đất, thải ra sông suối, khiến nguồn nước sạch càng khan hiếm hơn nữa. Vì vậy, cùng với việc khai thác các nguồn nước ngọt, con người càng phải sử dụng hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước.

2/ Bố cục văn bản Khan hiếm nước ngọt

- Gồm 3 phần:

+ Phần 1: Nêu vấn đề về khan hiếm nước ngọt

+ Phần 2: Hiện tượng khan hiếm nước ngọt

+ Phần 3: Bài học nhận thức của con người

3/ Tóm tắt văn bản Khan hiếm nước ngọt

Nước ngọt đang dần khan hiếm vì nhiều lí do. Thứ nhất là nước sạch cho con người và động vật, thực vật có thể dùng được không phải nguồn nước bao la từ đại dương. Thứ hai là lượng nước dùng trong sinh hoạt của con người quá lớn. Thứ ba là do nguồn nước ngầm phân bố không đồng đều. Vì vậy con người cần sử dụng nước một cách hợp lí, tiết kiệm.

4/ Nội dung, nghệ thuật văn bản Khan hiếm nước ngọt

- Nội dung: Văn bản nêu lên hiện trạng khan hiếm nước ngọt trên thế giới. Từ đó nhắc nhở con người phải sử dụng một cách hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước ngọt.

- Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 Cánh diều siêu ngắn, hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 6 hay khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 6

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Tuyển chọn Soạn văn 6 Cánh diều siêu ngắn được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 Tập 1 và Tập 2 bộ sách Cánh diều (NXB Đại học Sư phạm).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 6 Cánh diều khác
Tài liệu giáo viên