(Tổng ôn Địa Lí) Phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh ở biển Đông và các đảo, quần đảo

Nội dung Phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh ở biển Đông và các đảo, quần đảo của Chuyên đề Địa lí các vùng kinh tế nằm trong bộ Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Địa Lí năm 2025 đầy đủ lý thuyết và bài tập đa dạng có lời giải giúp học sinh có thêm tài liệu ôn tập cho bài thi tốt nghiệp THPT môn Địa Lí.

(Tổng ôn Địa Lí) Phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh ở biển Đông và các đảo, quần đảo

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Địa 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Địa

Chỉ từ 350k mua trọn bộ Chuyên đề Địa Lí ôn thi Tốt nghiệp 2025 theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo

A. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM

I. Khái quát về biển đông và các đảo, quần đảo

1. Biển Đông

- Biển Đông nằm ở phía tây Thái Bình Dương.

- Diện tích Biển Đông là 3,447 triệu km, lớn thứ hai ở Thái Bình Dương và thứ ba trên thế giới; có hai vịnh biển lớn là vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan.

- Tiếp giáp với biển của Trung Quốc, Philíppin, Inđônêxia, Brunây, Malaixia, Xingapo, Thái Lan và Campuchia.

- Khí hậu trên Biển Đông mang tính chất nhiệt đới gió mùa.

- Biển Đông giàu tài nguyên khoáng sản, sinh vật, du lịch,... phát triển tổng hợp kinh tế biển.

2. Vùng biển, các đảo, quần đảo của Việt Nam

- Biển Việt Nam có diện tích rộng khoảng 1 triệu km2 (lớn gấp ba lần diện tích đất liền).

- Vùng biển nước ta bao gồm: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

Quảng cáo

- Vùng biển nước ta có hàng nghìn đảo và quần đảo, trong đó có hai quần đảo: quần đảo Hoàng Sa  và quần đảo Trường SA.

- Tính đến năm 2022, Việt Nam có 1 thành phố đảo trực thuộc tỉnh là Phú Quốc (Kiên Giang) và 11 huyện đảo là Cô Tô, Vân Đồn (Quảng Ninh), Bạch Long Vĩ, Cát Hải (Hải Phòng), Cồn Cỏ (Quảng Trị), Hoàng Sa (Đà Nẵng), Lý Sơn (Quảng Ngãi), Trường Sa (Khánh Hoà), Phú Quý (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu) và Kiên Hải (Kiên Giang).

- Đường bờ biển nước ta dài khoảng 3 260 km từ Quảng Ninh đến Kiên Giang có 28 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương giáp biển, thuận lợi để khai thác các nguồn lợi trên Biển Đông của Việt Nam.

II. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển, đảo việt nam

Quảng cáo

Tài nguyên

Đặc điểm

Tài nguyên sinh vật

- Biển Việt Nam có nguồn tài nguyên sinh vật phong phú, đa dạng.

- Vùng biển có khoảng 2 000 loài cá, có trên 110 loài giá trị kinh tế cao; có nhiều loài động vật giáp xác, thân mềm, nhiều loại có giá trị dinh dưỡng cao như: tôm, cua, mực,...

- Trữ lượng hải sản của vùng biển nước ta khoảng 4 triệu tấn, thuận lợi để phát triển ngành đánh bắt hải sản.

- Vùng ven bờ có nhiều loại rong biển được khai thác, sử dụng trong công nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm.

- Trên các đảo và khu vực ven biển có nhiều vườn quốc gia; nhiều khu dự trữ sinh quyển - là những khu vực có tài nguyên sinh vật phong phú có ý nghĩa về bảo tồn nguồn gen và là cơ sở để phát triển du lịch sinh thái.

- Nhiều khu vực đầm lầy, cửa sông, bãi triều ven biển tạo thuận lợi cho ngành nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ.

- Ngoài ra vùng đảo, ven biển còn có chim yến, tạo thuận lợi cho hoạt động nuôi yến, khai thác tổ yến.

Tài nguyên khoáng sản

- Thềm lục địa nước ta có trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên tương đối lớn, tổng trữ lượng khoảng 10 tỉ tấn dầu quy đổi, tập trung ở các bể trầm tích.

- Dọc ven biển, vùng sườn bờ và đáy biển điều tra được hơn 30 loại khoáng sản. Ti-tan, cát thuỷ tinh, muối biển là những loại khoáng sản có trữ lượng tương đối lớn đang được khai thác.

- Ngoài ra, vùng biển Việt Nam có tiềm năng về băng chảy phân bố ở khu vực quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và khu vực bể trầm tích Phú Khánh,...

Tài nguyên du lịch

- Có đường bờ biển kéo dài, cảnh quan bờ biển đa dạng, nhiều bãi tắm đẹp dọc khu vực biển, đảo từ Bắc vào Nam.

- Vùng biển có hàng nghìn đảo, nhiều đảo có phong cảnh đẹp. Đặc biệt có vịnh Hạ Long - quần đảo Cát Bà đã được UNESCO vinh danh là Di sản thiên nhiên của thế giới.

- Hệ sinh thái biển phong phú, đặc sắc tạo thuận lợi để đa dạng hoá các sản phẩm du lịch biển.

Tài nguyên khác

- Năng lượng gió ở vùng biển Việt Nam được đánh giá đứng đầu khu vực Đông Nam Á. Vùng biển có khả năng khai thác năng lượng gió tốt nhất là từ Bình Định đến Cà Mau.

- Ngoài ra, địa hình bờ biển có nhiều vũng vịnh, thuận lợi cho xây dựng các cảng biển nước sâu, phát triển giao thông vận tải biển và xuất nhập khẩu hàng hoá,...

Quảng cáo

III. Khai thác tổng hợp tài nguyên biển, đảo

1. Khái niệm

- Phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển là khai thác các nguồn tài nguyên biển, phát triển đồng thời nhiều ngành kinh tế có liên quan với nhau, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, thúc đẩy nhau cùng phát triển, không cản trở hoặc gây thiệt hại cho các ngành kinh tế còn lại.

- Khai thác tổng hợp tài nguyên biển, đảo vừa đem lại hiệu quả kinh tế, vừa góp phần bảo vệ tài nguyên, môi trường và khẳng định chủ quyền quốc gia.

2. Khai thác tổng hợp tài nguyên biển đảo

Ngành

Hiện trạng phát triển

Du lịch biển, đảo

- Hoạt động du lịch biển của nước ta phát triển nhanh.

- Số lượng khách và doanh thu của hoạt động du lịch biển tăng.

- Nhiều loại hình du lịch biển mang lại hiệu quả cao như nghỉ dưỡng biển, thể thao biển,...

- Việt Nam đã hình thành các trung tâm du lịch biển.

- Phát triển du lịch biển, đảo thúc đẩy các ngành giao thông vận tải biển, nuôi trồng thuỷ sản, hình thành các mô hình nuôi trồng thuỷ sản gắn với du lịch, nâng cao đời sống của người dân, góp phần bảo tồn các giá trị văn hoá vùng biển.

- Trong phát triển du lịch biển, đảo cần chú ý đến bảo vệ môi trường và các hệ sinh thái biển, đảo.

Giao thông vận tải biển

- Hệ thống cảng biển ngày càng phát triển và hiện đại. Đến năm 2022, nước ta có 34 cảng biển, trong đó có 2 cảng đặc biệt; 11 cảng loại I; 7 cảng loại II và 14 cảng loại III.

- Các tuyến giao thông vận tải biển ở nước ta được mở rộng cả nội địa và quốc tế, dịch vụ hàng hải ngày càng phát triển, đội tàu buôn quốc gia được tăng cường.

- Khối lượng vận chuyển, luân chuyển hàng hoá bằng đường biển có xu hướng tăng trong giai đoạn 2010 - 2019; sau đó giảm ở giai đoạn 2019 - 2021, đặc biệt là khối lượng luân chuyển.

- Phát triển giao thông vận tải biển thúc đẩy phát triển xuất nhập khẩu, du lịch biển, khẳng định vai trò, vị thế của Việt Nam trên thế giới và bảo vệ quốc phòng an ninh trên biển.

- Trong quá trình vận chuyển hàng hoá cần chú ý vấn đề bảo vệ môi trường, hạn chế các sự cố tràn dầu xảy ra.

Khai thác khoáng sản biển

- Khai thác khoáng sản vùng biển nước ta quan trọng nhất là dầu mỏ và khí tự nhiên.

- Mỏ dầu khai thác đầu tiên trên vùng biển Việt Nam vào năm 1986, ở thềm lục địa phía nam. Tính đến năm 2022, Việt Nam đã khai thác 25 mỏ dầu, khí. Tuy nhiên, sản lượng khai thác không ổn định.

- Dọc ven biển, cát thuỷ tinh và ti-tan cũng đang được khai thác, nhiều nhất ở các tỉnh Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu,...

- Làm muối là nghề truyền thống của người dân một số vùng ven biển. Tổng sản lượng muối biển mỗi năm khoảng 1 triệu tấn.

- Khai thác tài nguyên khoáng sản biển mang lại nguồn lợi kinh tế lớn cho đất nước, thúc đẩy ngành công nghiệp hoá dầu,... tạo nguồn hàng xuất khẩu.

- Tuy nhiên, việc khai thác nguồn tài nguyên cần bảo vệ môi trường biển, tránh gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến các ngành kinh tế khác.

Khai thác tài nguyên sinh vật biển, đảo

- Ngành khai thác hải sản đã được đầu tư tốt hơn về phương tiện, công nghệ để tăng cường khai thác xa bờ, truy xuất được nguồn gốc.

-  Sản lượng khai thác hải sản tăng nhanh, đặc biệt là cá biển. Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có sản lượng khai thác hải sản lớn nhất.

- Ngành nuôi trồng hải sản đã được đầu tư phát triển mở rộng diện tích và đối tượng nuôi trồng. Các mô hình nuôi trồng công nghiệp, công nghệ cao ngày càng phổ biến rộng rãi. Nuôi trồng theo hướng bền vững được chú trọng, vừa đem lại hiệu quả kinh tế vừa bảo vệ tài nguyên môi trường.

- Khai thác và nuôi trồng hải sản cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm, tạo mặt hàng xuất khẩu quan trọng, góp phần thúc đẩy du lịch biển.

- Tuy nhiên, việc khai thác và nuôi trồng hải sản cần chú ý bảo vệ nguồn tài nguyên sinh vật, bảo vệ môi trường.

IV. Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường biển, đảo

- Môi trường biển, đảo là một bộ phận trong môi trường sống của người dân Việt Nam. Các hoạt động kinh tế biển mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần đáng kể vào quy mô GDP của cả nước. Vì thế, bảo vệ môi trường biển là bảo vệ không gian, các nguồn lợi để phát triển đất nước.

- Môi trường biển, đảo có những đặc điểm khác biệt với môi trường trên đất liền:

+ Môi trường biển là một thể thống nhất. Vì vậy, nếu một vùng biển bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng đến các vùng lân cận và cuộc sống của cư dân ven biển và trên các đảo.

+ Các đảo trên biển của nước ta thường có diện tích nhỏ, nằm biệt lập với đất liền. Mỗi đảo đều có đặc điểm tự nhiên riêng và dễ bị tác động bởi các hoạt động của con người. Bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường trên đảo là giữ được mực nước ngầm và hệ sinh thái trên đảo, đảm bảo cuộc sống cho cư dân sinh sống trên đảo, đồng thời, bảo vệ quốc phòng an ninh cho đất nước.

- Việc khai thác các nguồn lợi trên Biển Đông và khu vực ven biển đã và đang có những tác động xấu đến môi trường biển. Môi trường biển đảo ở một số nơi bị ô nhiễm và suy thoái. Do đó, cần bảo vệ để kịp thời ngăn chặn những tác động xấu đến môi trường biển và cuộc sống cư dân.

V. Ý nghĩa chiến lược của biển đông trong phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh

1. Ý nghĩa của Biển Đông đối với sự phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh

- Biển Đông và các đảo, quần đảo của Việt Nam có vị trí, vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và quốc phòng an ninh. Cần phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, đảo.

- Tài nguyên, môi trường biển, đảo là nền tảng và nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế đất nước nên phải được khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững.

- Khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, đảo vừa là quyền lợi, trách nhiệm của mọi cá nhân, tổ chức tham gia các hoạt động trên biển và phải gắn liền với đảm bảo quốc phòng an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại và hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường hoà bình, ổn định cho sự phát triển.

2. Hướng chung trong giải quyết các tranh chấp vùng biển, đảo

Biển Đông là biển chung giữa Việt Nam và nhiều nước. Vì vậy, việc khai thác các nguồn lợi từ biển cần tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của mỗi quốc gia. Hướng chung trong giải quyết các tranh chấp vùng biển, đảo là:

- Tuân thủ Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.

- Chủ động, tích cực tham gia diễn dàn quốc tế và khu vực, phối hợp với các nước thực hiện đầy đủ và hiệu quả Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC), thúc đẩy kí Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC).

- Đẩy mạnh phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên trên biển, bảo vệ môi trường biển, qua đó đảm bảo an ninh quốc phòng.

- Giải quyết các tranh chấp trên cơ sở hoà bình, hữu nghị, tôn trọng chủ quyền biển, đảo của các quốc gia, xây dựng một khu vực Đông Nam Á ổn định, hoà bình.

B. CÂU HỎI LUYỆN TẬP

Câu 1. Đặc điểm nào sau đây không đúng với nguồn lợi sinh vật biển nước ta?

A. Chỉ có các loài cá, tôm.                                

B. Phong phú và đa dạng.

C. Nhiều thành phần loài.                                 

D. Nhiều hệ sinh thái biển.

Câu 2. Tài nguyên khoáng sản nào sau đây có giá trị nhất ở biển Đông?

A. Băng cháy.              

B. Đồng, chì.               

C. Đất hiếm.                

D. Dầu khí.

Câu 3. Các huyện, thành phố đảo nào sau đây thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long?

A. Lý Sơn và Phú Quý.

B. Hoàng Sa và Cát Hải.

C. Phú Quốc và Kiên Hải.                                

D. Vân Đồn và Côn Đảo.

Câu 4. Vùng biển Nam Trung Bộ có mặt hàng xuất khẩu giá trị cao nào sau đây?

A. Nước mắm.             

B. Yến sào.                  

C. Cá ba sa.                 

D. Tôm hùm.

Câu 5. Nghề làm muối ở nước ta phát triển nhất ở vùng nào sau đây?

A. Bắc Trung Bộ.                                              

B. Đồng bằng sông Hồng.

C. Duyên hải Nam Trung Bộ.                           

D. Đồng bằng sông Cửu Long.

Câu 6. Biển Đông có đặc điểm nào sau đây?

A. Là một biển nhỏ trong Thái Bình Dương.    

B. Nằm ở phía Đông của Thái Bình Dương.

C. Phía đông và đông nam mở ra đại dương.   

D. Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.

Câu 7. Điều kiện nào sau đây không phải yếu tố thuận lợi để phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ở nước ta?

A. Vùng biển rộng, giàu tài nguyên hải sản.     

B. Xuất hiện bão, áp thấp và gió mùa đông.

C. Nhiều ngư trường rộng lớn, bãi cá, tôm.      

D. Có nhiều vũng vịnh, đầm và phá ven bờ.

Câu 8. Tài nguyên thiên nhiên nào sau đây ở vùng biển có ý nghĩa lớn nhất đối với đời sống của cư dân ven biển?

A. Thủy, hải sản.         

B. Vận tải biển.           

C. Khoáng sản.            

D. Năng lượng.

Câu 9. Phát biểu nào sau đây không đúng với ảnh hưởng sâu sắc của biển Đông đến khí hậu nước ta?

A. Làm giảm tính chất khắc nghiệt từ thời tiết lạnh, khô vào mùa đông.

B. Góp phần làm dịu bớt kiểu thời tiết nóng bức trong thời kì mùa hạ.

C. Trong năm có hai mùa gió là gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông.

D. Khí hậu mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương và điều hoà hơn.

Câu 10. Đặc điểm nào sau đây đúng với nguồn lợi sinh vật biển nước ta?

A. Nguồn nhiệt ẩm dồi dào, có sự phân hóa.    

B. Độ muối trung bình khoảng từ 32 - 33%.

C. Các dòng biển thay đổi hướng theo mùa.    

D. Giàu sinh vật biển, nhiều thành phần loài.

................................

................................

................................

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Địa 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Địa

Xem thêm các chuyên đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Địa Lí năm 2025 có đáp án hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học