Đề kiểm tra Tập làm văn số 6 lớp 9 Học kì 2 có đáp án (10 đề)



Đề kiểm tra Tập làm văn số 6 lớp 9 Học kì 2 có đáp án (10 đề)

Phần dưới là danh sách Đề kiểm tra Tập làm văn số 6 lớp 9 Học kì 2 có đáp án (10 đề). Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp bạn ôn luyện & đạt điểm cao trong các bài thi Ngữ văn 9.

Quảng cáo

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề kiểm tra tập làm văn số 6 Học kì 2

Môn: Ngữ Văn 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(Đề 1)

Đề bài: Hãy phân tích giá trị nhân đạo của “Chuyện người con gái Nam Xương” (Trích Truyền kì mạn lục) của Nguyễn Dữ.

Đáp án và thang điểm

Viết bài văn nghị luận văn học. yêu cầu viết văn lưu loát, sinh động. Về cơ bản, phải nêu được các nội dung sau:

a. Mở bài (0.5đ)

   - Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

   - Chuyện người con gái Nam Xương thấm đẫm giá trị nhân đạo sâu sắc, thể hiện qua số phận cuộc đời của nhân vật Vũ Nương.

b. Thân bài (9đ)

   - Ca ngợi phẩm chất cao quý của người phụ nữ (5đ)

      + Vũ Nương là con nhà nghèo khó. Nàng hội tụ đầy đủ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ: đảm đang, tháo vát, thủy chung, giàu tình nghĩa.

      + Là người con gái hoàn mĩ, đẹp người đẹp nết.

      + Là người vợ thủy chung, luôn có khát vọng hạnh phúc, yêu chồng tha thiết, không màng công danh phú quý, chỉ mong chồng bình an trở về.

      + Là người con dâu hiếu thảo: thay chồng chăm sóc mẹ tận tình, chu đáo từ lúc mẹ chồng ốm đến khi mất.

      + Người yêu con tha thiết, dạy dỗ con chu đáo.

      + Là người trọng danh dự: Khi bị nghi oan, nàng tìm mọi cách thanh minh, cuối cùng tìm đến cái chết để chứng minh mình trong sạch.

   - Bi kịch bi vùi dập (1đ): chồng hiểu lầm, không nghe giải thích mà vội vàng kết luận nàng là người không đoan chính. Quá đau xót, nàng tự vẫn.

   - Tâm hồn sáng trong như ngọc (2đ):

      + Nguyễn Dữ không để nàng chết oan khuất mà giải oan cho nàng ở chốn thủy cung thông qua chi tiết kì ảo. Cái chết oan khuất của nàng đã làm cảm động cả thần linh: nàng được Linh Phi cứu vớt và cho ở lại Long Cung.

      + Chồng nàng nhờ nói chuyện với con mà vỡ lẽ rằng hiểu lầm dẫn đến cái chết oan của vợ nên lập đàn giải oan cho nàng.

      + Hình ảnh nàng trở về khi chồng lập đàn giải oan “ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến hơn năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông” như một sự đền bù, an ủi cho số phận bất hạnh của nàng trên dương thế.

   - Xót thương cho số phận bất hạnh của nhân vật, đồng thời lên án những thế lực chà đạp cuộc sống, khát vọng hạnh phúc của con người. (1đ)

      + Đó là chiến tranh phi nghĩa cướp đi mái ấm của nàng, dẫn đến cảnh chia lìa, tang tóc.

      + Chế độ nam quyền đầy bất công, người chồng ghen tuông mù quáng.

c. Kết bài (0.5đ)

   - Chuyện người con gái Nam Xương giàu tính nhân văn.

   - Tiêu biểu cho số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Quảng cáo

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề kiểm tra tập làm văn số 6 Học kì 2

Môn: Ngữ Văn 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(Đề 2)

Đề bài: Cảm nhận của em về nhân vật bé Thu trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.

Đáp án và thang điểm

Viết bài văn nghị luận văn học. Yêu cầu: biết dùng từ, đặt câu, viết văn lưu loát. Bài văn có đầy đủ kết cấu 3 phần, hành văn lưu loát, sinh động. Về cơ bản, phải nêu được các nội dung sau:

a. Mở bài (0.5đ)

   - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật.

   - Câu chuyện hấp dẫn người đọc bởi tình cảm cha con đầy thấm thía và cảm động.

b. Thân bài (9đ)

   - Hoàn cảnh (1đ): Ông Sáu thời trẻ tham gia kháng chiến chống Pháp, để lại vợ và con nhỏ mới một tuổi là bé Thu. Tám năm sau, trong một lần công tác bí mật, tổ chức dàn xếp cho ông về thăm con. Trước đó, hai cha con ông chỉ nhìn thấy nhau thông qua những bức ảnh.

   - Tâm trạng bé thu khi lần đầu nhìn thấy ba (2đ):

      + Thấy người nhận là ba mình không giống với người trong bức ảnh.

→ Ngạc nhiên, sợ hãi, ngờ vực, không tin, lảng tránh, lạnh nhạt, không chấp nhận được sự thật.

      + Hành động: hốt hoảng, mặt tái đi, chạy vụt vào trong nhà gọi má.

→ Ngây thơ, hồn nhiên, chân thực.

   - Tâm trạng, cảm xúc của bé Thu trong những ngày ông Sáu ở nhà (3đ):

      + Chỉ gọi trống không.

      + Nhất định không chịu nhờ ông chắt nồi nước cơm đang sôi.

      + Hất cái trứng cá mà ông gắp cho.

      + Bị ông Sáu tức giận đánh cho một cái thì bỏ về nhà bà ngoại, khi xuống xuồng còn cố ý khua dây cột xuồng thật to.

→ Ngang ngạng, ương bướng.

→ Là nét tâm lí hoàn toàn dễ hiểu, tự nhiên (chỉ nhìn thấy ba trong bức ảnh, bức ảnh đó ông Sáu không có vết sẹo trên mặt như bây giờ). Em còn quá nhỏ để hiểu hết được sự khắc nghiệt của chiến tranh. Em cũng chưa sẵn sàng chuẩn bị tâm lí đón nhận.

→ Cá tính mạnh mẽ, quyết đoán đầy kiêu hãnh của trẻ thơ. Tình cảm sâu sắc, chỉ yêu ba khi tin chắc đó là ba mình.

   - Tâm trạng của bé Thu khi nhận ba (2đ):

      + Trong buổi sáng trước khi ông Sáu lên đường, thái độ và tâm trạng của em thay đổi hoàn toàn.

      + Lần đầu tiên em cất tiếng gọi ba – tiếng kêu thất thanh nghe xé lòng. Khi bỏ về nhà ngoại, em được nghe ngoại kể vì sao ba em có vết sẹo đó, tâm trạng em đầy ăn năn và hối hận (nằm im nghe bà kể…)

→ Giờ phút chia tay, tình cảm nhớ mong dồn nén bao lâu về ba bùng lên mạnh mẽ. em hối hả, cuống quýt và cả hối hận vì bấy lâu không nhận ra ba. Phút chia tay hiện lên thật cảm động.

   - Cảm nhận chung về nhân vật (1đ):Tính cách bé Thu hồn nhiên, ngây thơ, rạch ròi về tình cảm, cứng cỏi đến ương ngạnh, yêu ba tha thiết.

→ Tác giả am hiểu tâm lí trẻ em và diễn tả một cách chân thực, sinh động.

c. Kết bài (0.5đ)

   - Khẳng định sự thành công của tác giả trong xây dựng nhân vật và tình cảm của em với nhân vật đó.

Quảng cáo

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề kiểm tra tập làm văn số 6 Học kì 2

Môn: Ngữ Văn 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(Đề 3)

Đề bài: Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai (Làng – Kim Lân) từ lúc nghe tin làng mình theo giặc đến hết truyện. Cảm nhận của em về nét nổi bật trong tính cách của nhân vật đó.

Đáp án và thang điểm

Viết bài văn nghị luận văn học. Yêu cầu: biết dùng từ, đặt câu, viết văn lưu loát. Bài văn có đầy đủ kết cấu 3 phần, hành văn lưu loát, sinh động. Về cơ bản, phải nêu được các nội dung sau:

a. Mở bài (0.5đ)

   - Giới thiệu truyện ngắn Làng và nhân vật ông Hai: nhân vật chính của tác phẩm, kết tinh lòng yêu làng, yêu nước sâu sắc.

b. Thân bài (9đ)

   - Tình huống truyện độc đáo thể hiện lòng yêu làng của nhân vật: Ông Hai nghe tin làng mình theo giặc. (1đ)

   - Diễn biến tâm trạng từ lúc nghe tin (6đ):

      + Sự xung đột trong nội tâm nhân vật: rất yêu làng nhưng nghe tin làng theo giặc, ông hết sức bất ngờ “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây thì phải thù”.

→ Tình yêu nước vượt lên trên tình yêu làng quê.

Mặc dù vậy, vì yêu làng nên ông càng day dứt, tủi hổ, không thể dứt bỏ tình cảm với làng được.

      + Bị đẩy vào tình huống bế tắc khi bị mụ chủ nhà đuổi đi. Mâu thuẫn nội tâm nhân vật và những giằng xé, bế tắc đòi hỏi cần được giải quyết.

      + Trút lòng tâm sự với đứa con nhỏ. Đoạn văn diễn tả cảm động nỗi lòng của ông Hai với cách mạng, với kháng chiến, đất nước, quê hương... Thực chất ở lời tâm sự đó là lời tự nhủ với mình, giãi bày nỗi lòng mình:

   • Ông yêu làng tha thiết.

   • Thủy chung với cách mang, với kháng chiến mà biểu tượng là Cụ Hồ. tình cảm ấy bền chặt, thiêng liêng

      + Khi làng được minh oan, tin về làng ông được ông chủ tịch cải chính: ông vui mừng, hớn hở: “Tây nó đốt nhà tôi rồi, đốt nhẵn”.

   - Nét nổi bật trong tính cách nhân vật chính là tình yêu làng, yêu quê hương đất nước. (1đ)

→ Tác giả rất thành công trong miêu tả tâm lí nhân vật, đặt nhân vật vào thử thách để bộc lộ chiều sâu tâm trạng. (0.5đ)

→ Am hiểu tâm lí con người, nhất là người nông dân. (0.5đ)

c. Kết bài (0.5đ)

   - Khẳng định lại sự thành công của tác giả trong xây dựng nhân vật.

Quảng cáo

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề kiểm tra tập làm văn số 6 Học kì 2

Môn: Ngữ Văn 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(Đề 4)

Đề bài: Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long.

Đáp án và thang điểm

Viết bài văn nghị luận văn học. Yêu cầu: biết dùng từ, đặt câu, viết văn lưu loát. Bài văn có đầy đủ kết cấu 3 phần, hành văn lưu loát, sinh động. Về cơ bản, phải nêu được các nội dung sau:

a. Mở bài (0.5đ)

   - Giới thiệu truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa và nhân vật anh thanh niên.

   - Câu chuyện ngợi ca những con người lao động làm công tác khí tượng và thế giới những con người như anh.

b. Thân bài (9đ)

   - Là nhân vật chính của truyện. Nhân vật không xuất hiện từ đầu truyện mà chỉ xuất hiện trong cuộc gặp gỡ chốc lát giữa các nhân vật kia với anh, khi xe của họ dừng lại nghỉ. Dù chỉ trong thoáng chốc nhưng cũng đủ để mọi người trong đoàn và kể cả độc giả có những hình dung trọn vẹn về anh. (1đ)

   - Hoàn cảnh sống và làm việc (3đ):

      + Anh làm việc một mình trên đỉnh núi cao, quanh năm suốt tháng giữa bạt ngàn mây núi Sa Pa. Anh được nhận xét là người “cô độc nhất thế gian”, đến nỗi phải “ thèm người”, anh thèm nói chuyện với người khác, có khi còn để cây ngang đường để có thể gặp người nói chuyện với người khác.

      + Tác giả miêu tả anh ta sống trong căn nhà nhỏ, đơn giản, đồ đạc không có gì giá trị. Cuộc đời anh thanh niên chỉ có chiếc giường con, chiếc bàn học, giá sách. Anh sống một mình nhưng không bừa bộn, cẩu thả mà ngăn nắp, cẩn thận.

      + Anh là làm đẹp nơi mình bằng cách trồng hoa. Không chỉ có thế, anh còn nuôi gà, tự học, tự đọc sách ngoài giờ làm việc.

→ Hoàn cảnh sống thật đặc biệt. Môi trường sống rất cô đơn và vắng vẻ.

      + Công việc: Đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu.

→ Đòi hỏi sự tỉ mẩn, chính xác và tinh thần trách nhiệm cao, bất chấp mọi điều kiện thời tiết.

      + Nét tính cách và phẩm chất: sự cởi mở, chân thành, quý người, khao khát được gặp gỡ và trò chuyện với mọi người; tiếp đón mọi người cẩn thận, chu đáo, thân tình và đầy cảm động, cống hiến thầm lặng. (1đ)

Khiêm tốn, thành thực cảm thấy công việc và sự đóng góp của mình chỉ là nhỏ bé. Khi ông họa sĩ muốn vẽ chân dung anh, anh nhiệt thành giới thiệu cho ông những người khác đáng cảm phục hơn nhiều. (1đ)

→ Người có lối suy nghĩ, lối sống và hành động đẹp. (1đ)

→ Người tự giác vượt mọi khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ và sống đẹp, âm thầm cống hiến cho đất nước, đem lại niềm vui cho mọi người. (1đ)

→ Dù sống đơn độc giữa thiên nhiên vắng lặng nhưng vẫn tìm thấy ý nghĩa của công việc và giá trị đích thực trong cuộc sống của chính mình. (1đ)

c. Kết bài (0.5đ)

   - Con người hết mình lao động, cống hiến trong âm thầm để lại hình ảnh đẹp trong lòng người đọc.

Xem thêm các đề kiểm tra, Đề thi Ngữ Văn 9 chọn lọc, có đáp án hay khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, KHÓA HỌC DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 9

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Tuyển tập Đề thi Ngữ Văn 9 năm học 2023-2024 học kì 1 và học kì 2 có đáp án được các Giáo viên hàng đầu biên soạn bám sát chương trình Ngữ văn lớp 9 và cấu trúc ra đề thi trắc nghiệm và tự luận mới.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.




Tài liệu giáo viên