Đề kiểm tra Tập làm văn số 7 lớp 9 Học kì 2 có đáp án (10 đề)



Đề kiểm tra Tập làm văn số 7 lớp 9 Học kì 2 có đáp án (10 đề)

Phần dưới là danh sách Đề kiểm tra Tập làm văn số 7 lớp 9 Học kì 2 có đáp án (10 đề). Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp bạn ôn luyện & đạt điểm cao trong các bài thi Ngữ văn 9.

Quảng cáo

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề kiểm tra tập làm văn số 7 Học kì 2

Môn: Ngữ Văn 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(Đề 1)

Đề bài: Phân tích sự cảm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh khi đất trời vào thu và những chiêm nghiệm về cuộc đời của nhà thơ qua bài Sang thu.

Đáp án và thang điểm

Viết bài văn nghị luận văn học. Yêu cầu: biết dùng từ, đặt câu, viết văn lưu loát. Bài văn có đầy đủ kết cấu 3 phần, hành văn lưu loát, sinh động. Về cơ bản, phải nêu được các nội dung sau:

a. Mở bài (0.5đ)

   - Giới thiệu bài thơ Sang thu, nêu ý kiến khái quát của mình về sự cảm nhận tinh tế của tác giả khi đất trời có dấu hiệu chuyển mình sang thu và những chiêm nghiệm quý giá của ông về đời người.

b. Thân bài (9đ)

   - Phân tích sự cảm nhận tinh tế của tác giả khi đất trời sang thu trong khổ 1, 2 của bài thơ (6đ)

Khổ 1: (3đ)

      + Bỗng nhận ra => sự bất ngờ, sửng sốt, chưa được báo trước. Sự bất ngờ đó là cơ duyên nhưng đồng thời cũng là may mắn khi tác giả được trực tiếp ngắm nhìn sự chuyển biến của đất trời giao mùa từ hạ sang thu.

      + Mùi hương đặc biệt báo hiệu mùa thu: hương ổi phả vào trong gió se, sương giăng mắc ngoài ngõ…là những dấu hiệu đặc trưng báo hiệu khoảnh khắc giao mùa, rằng thu đã về!

      + Phả: động từ diễn tả sự chủ động tác động của mùa thu vào cảnh vật.

      + Hình như diễn tả tâm trạng còn chưa chắc chắc, ngỡ ngàng, chưa thể tin được vì những cảm nhận ở trên còn rất mơ hồ.

→ Tâm hồn thi sĩ có sự cảm nhận thật tinh tế.

Khổ 2 (3đ)

      + Cảm nhận về bức tranh mùa thu được miêu tả ở tầm cao, xa. Dòng sông mùa thu cũng trôi chậm rãi, không bị những cơn mưa mùa hạ thúc giục hối hả nữa. Ngược lại là đàn chim hối hả bay về phương Nam chuẩn bị tránh rét. Nghệ thuật đối “dềnh dàng” >< “hối hả” => trạng thái chủ động.

      + Đám mây mùa hạ được nhân hóa, diễn tả sự dùng dằng, luyến tiếc, thể hiện sự níu kéo thời gian.

→ Mùa thu đặc trưng của miền Bắc

   - Chiêm nghiệm về cuộc đời của tác giả qua khổ thơ số 3 (3đ)

Khổ 3

      + Những tia nắng hạ vẫn còn, cơn mưa ồ ạt cũng vơi dần đi. Nắng – mưa là hai hình ảnh tương phản chuyển giao của đất trời trước thời khắc giao mùa.

Hai dòng thơ cuối vừa mang nét nghĩa tả thực, vừa là hình ảnh ẩn dụ :

      + Ý nghĩa tả thực: sấm gắn với cơn mưa mùa hạ cũng đã bớt dần.

      + Ý nghĩa ẩn dụ: Sấm - những gì bất thường dữ dội trong cuộc sống, hàng cây đứng tuổi - người từng trải. Con người từng trải sẽ bình thản hơn, trưởng thành hơn, điềm đạm chín chắn hơn với những bão tố của cuộc đời.

c. Kết bài (0.5đ)

   - Cả bài thơ là những cảm nhận đầy tinh tế của tác giả khi đất trời giao mùa. Đồng thời với những suy tư, ông gửi vào trang thơ của mình đầy những trạng thái chiêm nghiệm về nhân sinh.

Quảng cáo

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề kiểm tra tập làm văn số 7 Học kì 2

Môn: Ngữ Văn 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(Đề 2)

Đề bài: Cảm nhận của em về ước nguyện sống cao đẹp của Thanh Hải qua 2 khổ thơ sau:

    Ta làm con chim hót

    Ta làm một cành hoa

    Ta nhập vào hoà ca

    Một nốt trầm xao xuyến.

    Một mùa xuân nho nhỏ

    Lặng lẽ dâng cho đời

    Dù là tuổi hai mươi

    Dù là khi tóc bạc.

    (Mùa xuân nho nhỏ)

Đáp án và thang điểm

Yêu cầu: biết dùng từ, đặt câu, viết văn lưu loát. Bài văn có đầy đủ kết cấu 3 phần. Về cơ bản, phải nêu được các nội dung sau:

a. Mở bài (0.5đ)

   - Giới thiệu bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, nêu ý kiến khái quát của mình về nội dung của hai khổ thơ: ước nguyện sống cao đẹp: khát vọng được cống hiến cho đất nước của nhà thơ.

b. Thân bài (9đ)

   - 2 đoạn thơ thể hiện ước muốn tha thiết, cháy bỏng của tác giả được cống hiến cho đất nước, dân tộc. (0.5đ)

   - Tác giả cảm nhận được mùa xuân của đất trời và chính mùa xuân đang trỗi dậy trong lòng mình – mùa của sức sống tươi trẻ, của sự cống hiến và hi sinh hết mình. (1đ)

   - Những điều nguyện hóa thân của tác giả thật đơn sơ và bình dị, nhỏ nhoi và chân tình: “con chim hót”, “một nhành hoa”, “một nốt trầm xao xuyến”. Tác giả mong muốn được trở thành con chim hót vang cùng dàn hòa ca, tô điểm rộn rã cho mùa xuân đất nước; mong được làm một nhành hoa gom hương sắc của mình góp vào sắc chung tươi vui, nhiệt huyết rực rỡ của đất trời tươi đẹp. Bình dị là thế, tác giả mong hòa một nốt trầm, lặng lẽ hiến dâng cho đất nước. (2đ)

→ Ước nguyện giản dị, đơn sơ, cao đẹp. (0.5đ)

   - Từ đại từ “tôi” ở đầu bài thơ, đến khổ thơ này đã chuyển thành “ta”, thể hiện sự khao khát hòa mình vào bản nhạc chung của mọi người, của đất trời của tác giả. (1đ)

   - Nghệ thuật lặp “Ta làm” vừa như lời khẳng định, vừa thể hiện ước muốn thôi thúc khôn nguôi. (1đ)

   - Tác giả nguyện hiến dâng cuộc đời mình cho mùa xuân đất nước, góp mùa xuân nho nhỏ của mình hòa vào mùa xuân lớn lao của dân tộc. Tác giả nguyện sẽ mãi mãi được làm việc, được hi sinh, cống hiến cả tuổi thanh xuân lẫn khi về già, mong ước ấy mãi luôn cháy bỏng. “Dù là” hiện lên như một lời hứa, nguyện hiến dâng suốt đời cho đất nước, mãi làm một mùa xuân nhỏ góp sắc chung vào mùa xuân lớn của đất nước. (2đ)

   - Liên hệ: Được sống trong hòa bình, ta biết trân trọng, biết ơn thành quả của người đi trước đã gây dựng; biết sống có ích, có trách nhiệm với chính mình và với đất nước, quê hương. (1đ)

c. Kết bài (0.5đ)

   - Đoạn thơ thể hiên ước muốn cống hiến cao đẹp, đầy chân tình của tác giả.

Quảng cáo

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề kiểm tra tập làm văn số 7 Học kì 2

Môn: Ngữ Văn 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(Đề 3)

Đề bài: Cảm nhận của em về bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương.

Đáp án và thang điểm

Viết bài văn nghị luận văn học. Yêu cầu: biết dùng từ, đặt câu, viết văn lưu loát. Bài văn có đầy đủ kết cấu 3 phần, hành văn lưu loát, sinh động. Về cơ bản, phải nêu được các nội dung sau:

a. Mở bài (0.5đ)

   - Giới thiệu bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương.

   - Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và mọi người đối với Bác khi vào viếng lăng Bác.

b. Thân bài (9đ)

   - Bài thơ thể hiện cảm xúc chân thành của tác giả từ khi ngắm nhìn cảnh vật ngoài lăng cho tới khi được vào trong lăng viếng Bác. (0.5đ)

Mỗi khổ thơ như một dòng tâm sự đầy xúc động và thành kính.

- Khổ 1:

      + Lời giới thiệu mộc mạc, chân tình của tác giả: “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”

→ Xưng con thể hiện tấm lòng đầy trân trọng của tác giả.

→ Miền Nam: vừa báo niềm vui chiến thắng, vừa khơi gợi nỗi niềm. Bắc nam nay đã sum họp một nhà sau đằng đẵng 30 năm dài chia cắt.

→ Thăm: thể hiện sự gần gũi, thân thương.

      + Hình ảnh đầu tiên gây ấn tượng sâu sắc với tác giả chính là cây tre. Hàng tre hiện lên mênh mông qua từ láy “bát ngát”. Biện pháp tu từ nhân hóa giúp cây tre hiện lên sinh động, kiên cường, bất khuất, không chịu cúi đầu.

- Khổ 2:

   Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

   Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ

      + Câu thơ thể hiện niềm tôn trọng, thành kính của tác giả, cũng như là của dân tộc đối với Bác.

      + Câu thơ có 2 hình ảnh mặt trời: một mặt trời thực tế trong cuộc sống, một mặt trời mang ý nghĩa ẩn dụ.

• Mặt trời thực tế: mặt trời đi qua trên lăng trong câu thơ thứ nhất. Đây là hình ảnh mặt trời tự nhiên, mang ánh sáng, sự sống đến cho muôn loài. Nghệ thuật nhân hóa “đi”, “thấy” chan chứa niềm tôn kính.

• Mặt trời trong lăng: hình ảnh ẩn dụ cho Bác Hồ - người mang lại ánh sáng, ấm no, xua tan đêm trường nô lệ cho dân tộc Việt Nam

   Ngày ngày mặt trời đi trong thương nhớ

   Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân

      + Điệp từ ngày ngày diễn tả sự lặp đi lặp lại, sự nhớ thương khôn nguôi của mọi người dành cho Bác.

      + Mỗi người một nỗi nhớ thương kết thành một “tràng hoa” với lòng thành kính tôn nghiêm dâng lên “bảy mươi chín mùa xuân” (Hình ảnh ẩn dụ. 79 năm Bác sống là mấy mươi năm Bác cống hiến cho dân tộc.)

   - Khổ 3:

Vào trong lăng, nhìn thấy Bác ngủ bình yên giữa một vùng ánh sáng dịu hiền. “Vẫn biết trời xanh là mãi mãi”, tác giả Viễn Phương đã so sánh Bác với “trời xanh” vĩnh hẵng, bất biến.

Để những mất mát và đau thương là có thực:“Mà sao nghe nhói ở trong tim”.

   - Khổ 4:

      + Dù vẫn ở trong lăng nhưng tác giả đã hình dung cảnh chia lìa, phải xa Bác vào ngày mai để trở về miền Nam. Nghĩ đến đó thôi, Viễn Phương đã không kìm nổi xúc động mà “thương trào nước mắt”.

      + Ước nguyện của nhà thơ được mãi mãi ở bên Bác. Tác giả ước muốn hoá thân vào những cảnh vật, sự vật ở bên Bác: muốn làm con chim cất cao tiếng hót, muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây, và nhất là muốn làm cây tre trung hiếu để có thể mãi mãi ở bên Bác.

   - Bài thơ thể hiện giọng điệu sâu lắng, thể thơ tự do (chủ yếu 8 chữ), nhiều hình ảnh thơ độc đáo, sử dụng nhiều biện pháp tu từ (ẩn dụ, nhân hóa...)

c. Kết bài (0.5đ)

   - Khẳng định lại nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của bài thơ.

Quảng cáo

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề kiểm tra tập làm văn số 7 Học kì 2

Môn: Ngữ Văn 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(Đề 4)

Đề bài: Cảm nhận của em về bài thơ Nói với con của Y Phương.

Đáp án và thang điểm

Viết bài văn nghị luận văn học. Yêu cầu: biết dùng từ, đặt câu, viết văn lưu loát. Bài văn có đầy đủ kết cấu 3 phần, hành văn lưu loát, sinh động. Về cơ bản, phải nêu được các nội dung sau:

a. Mở bài (0.5đ)

   - Giới thiệu bài thơ và nội dung bao trùm của bài: qua lời người cha nói với con, bài thơ gợi về cội nguồn mỗi con người, đồng thời bộc lộ niềm tự hào về sức sống mạnh mẽ của quê hương mình.

b. Thân bài (9đ)

   - Mở đầu bài thơ, tác giả nói về nguồn cội sinh dưỡng của mỗi con người chính là gia đình và quê hương.

      + 4 câu thơ đầu, những bước chân đầu đời con đã biết hướng đến cha mẹ bởi con cảm nhận được tất cả những thương yêu, bao bọc từ những người thân thương đó.

      + một bước, hai bước thể hiện sự khôn lớn dần của con theo năm tháng. Đồng hành cùng con luôn có cha mẹ chở che. Con gắn bó mật thiết với gia đình.

→ Con lớn lên bằng tình yêu thương, gắn bó, quấn quýt đầm ấm của gia đình. Đó là cái nôi đầu tiên bao bọc và chở che, nuôi dưỡng tâm hồn và nhân cách của con.(2đ)

   - Khổ tiếp theo, tác giả sử dụng lối nói quê hương, “người đồng mình” để thấy được phẩm chất tốt đẹp của những con người miền núi, đồng thời thấy được quê hương cũng chính là cội nguồn nuôi dưỡng mỗi con người.

      + đan lờ, cài nan hoa, ken câu hát...những hình ảnh hiện lên thật đẹp và vui tươi. Con người nơi đây gắn bó với xứ xở của mình như máu thịt.

      + Rừng cho hoa/ Con đường cho những tấm lòng => quê hương không chỉ có những vẻ đẹp thơ mộng mà còn hun đúc tâm hồn con người.

      + Nơi đó cha mẹ đã cùng con sống những tháng ngày bình yên: Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới/ Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời. => nghĩa tình sâu đậm.

   - Tác giả nhắc nhở con về những phẩm chất cao quý của đồng bào quê hương mình:

      + Dễ thương, giàu tình cảm.

      + Thủy chung, gắn bó với quê hương.

      + Hồn nhiên, mạnh mẽ.

      + Bản lĩnh, bền bỉ

      + Mộc mạc, chân chất mà to lớn, kiêu hãnh

“người đồng mình” được lặp lại nhưng không phải “yêu” mà là “thương”. Thương bởi quê hương còn nghèo khó nhưng cha vẫn dạy con tự hào về truyền thống dân tộc mình và có ý chí mạnh mẽ vươn lên trong cuộc sống.

   - Lấy trắc trở về địa lí “cao”, “xa” thể hiện những khó khăn còn “đo”, “nuôi” thể hiện tinh thần lạc quan, khát vọng thành công mai sau, người cha nhắn nhủ con sống sao cho xứng đáng với quê hương mình, phải luôn rèn luyện ý chí, nghị lực một cách đầy tin tưởng.

   - Cha nhắn con sống có ích và không quên nguồn cội “thô sơ da thịt”>< “chẳng mấy ai nhỏ bé” toát lên sức mạnh tiềm ẩn của con người miền núi và sức sống bền bỉ của họ. chính những con người ấy – bằng bàn tay và khối óc đã dựng xây quê hương giàu đep với những truyền thống và phong tục tốt đẹp.

   - 4 câu cuối:

      + Lời nói của cha đầy trìu mến và tin tưởng, thôi thúc con đi trên đường đời. (0.5đ)

      + Tuy thô sơ da thịt nhưng không nhỏ bé, “Nghe con” nghe sao trìu mến thân thương. Lời cha thốt lên tự đáy lòng: dù ở bất cứ đâu vẫn không quên nguồn cội, luôn tự hào về truyền thống tốt đẹp, gắn bó với mảnh đất quê hương mình. Đó là nơi mang đậm những đức tính quý báu và tâm hồn cao đẹp. Mong con vượt lên khó khăn, tiếp nối truyền thống để sống có nghĩa, có tình.

c. Kết bài (0.5đ)

   - Khẳng định lại giá trị của bài thơ.

Xem thêm các đề kiểm tra, Đề thi Ngữ Văn 9 chọn lọc, có đáp án hay khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, KHÓA HỌC DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 9

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Tuyển tập Đề thi Ngữ Văn 9 năm học 2023-2024 học kì 1 và học kì 2 có đáp án được các Giáo viên hàng đầu biên soạn bám sát chương trình Ngữ văn lớp 9 và cấu trúc ra đề thi trắc nghiệm và tự luận mới.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.




Tài liệu giáo viên