Trạng ngữ chỉ mục đích lớp 4 (Lý thuyết, Bài tập)

Tài liệu Trạng ngữ chỉ mục đích lớp 4 chọn lọc với lý thuyết chi tiết (định nghĩa, phân loại, tác dụng) và bài tập đa dạng có hướng dẫn giải chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu giảng dạy Tiếng Việt lớp 4.

Trạng ngữ chỉ mục đích lớp 4 (Lý thuyết, Bài tập)

Xem thử

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Chuyên đề Tiếng Việt lớp 4 (Lý thuyết + Bài tập) bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo
Cài đặt app vietjack

I. Trạng ngữ chỉ mục đích là gì?

- Khái niệm: Trạng ngữ chỉ mục đích bổ sung thông tin về mục đích của hoạt động nêu trong câu; trả lời cho câu hỏi có từ ngữ để hỏi: để làm gì, nhằm mục đích gì,…

- Trạng ngữ chỉ mục đích thường đứng ở những vị trí sau trong câu: đầu câu, giữa câu, cuối câu.

- Trạng ngữ chỉ mục đích thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy.

- Ví dụ:

+ Để tiêm phòng dịch cho trẻ em, tỉnh đã cử nhiều đội y tế về các bản.

II. Dấu hiệu nhận biết trạng ngữ chỉ mục đích

- Là trạng ngữ dùng để trả lời cho câu hỏi “Để làm gì?”, “Nhằm mục đích gì?”,…

- Trạng ngữ chỉ mục đích thường ngăn cách với các chủ ngữ, vị ngữ bởi dấu phẩy.

- Trạng ngữ chỉ mục đích bổ sung về mục đích của hoạt động nêu trong câu, không phải cho một thành phần nào đó trong câu.

- Hầu hết trạng ngữ chỉ mục đích có thể lược bỏ mà không ảnh hưởng đến tính trọn vẹn của câu.

Quảng cáo

III. Vai trò của trạng ngữ chỉ mục đích

- Bổ sung thông tin về mục đích của hoạt động nêu trong câu, góp phần làm cho nghĩa của câu thêm đầy đủ.

- Nối kết các câu, đoạn với nhau, góp phần giúp cho đoạn văn, bài văn được logic, mạch lạc.

IV. Bài tập về trạng ngữ chỉ mục đích

Bài 1. Tìm trạng ngữ chỉ mục đích để điển vào chỗ trống

a) ......................, đội văn nghệ trường em đã tập luyện hàng ngày.

b) ......................., trường em phát động phong trào gây quỹ.

c) ......................., chúng em cần thưởng xuyên đọc sách báo, luyện viết bài văn, đoạn văn.

d) ........................, các bác nông dân phải làm việc vất vả.

Quảng cáo

Trả lời:

a) Để buổi diễn thành công, đội văn nghệ trường em đã tập luyện hàng ngày.

b) Để giúp đỡ trẻ em vùng cao, trường em phát động phong trào gây quỹ.

c) Để viết văn tốt, chúng em cần thưởng xuyên đọc sách báo, luyện viết bài văn, đoạn văn.

d) Muốn có cuộc sống ấm no, các bác nông dân phải làm việc vất vả.

Bài 2. Sử dụng gợi ý, tạo trạng ngữ chỉ mục đích cho câu:

a) ..................................., Nam đã rất cố gắng trong học tập. (Để/ thành tích tốt)

b) ......................................., các cửa hàng, siêu thị đã chuẩn bị đủ hàng hóa cho người tiêu dùng. (Nhằm/ đáp ứng nhu cầu)

c) ........................................, nhà trường mở cuộc vận động quyên góp sách vở, đồ dùng học tập (Nhằm, giúp đỡ)

d) ........................................, tôi đã tập luyện tiết mục này trong nhiều ngày. (Để/ giành giải cao)

Quảng cáo

Trả lời:

a) Để đạt được thành tích tốt, Nam đã rất cố gắng trong học tập.

b) Nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng, các cửa hàng, siêu thị đã chuẩn bị đủ hàng hóa cho người tiêu dùng.

c) Nhằm giúp đỡ các em học sinh vùng cao, nhà trường mở cuộc vận động quyên góp sách vở, đồ dùng học tập.

d) Để giành được giải cao, tôi đã tập luyện tiết mục này trong nhiều ngày.

Bài 3. Thêm từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để tạo câu có trạng ngữ chỉ mục đích:

a) Để trở thành con ngoan, trò giỏi, em luôn cố gắng học hành chăm chỉ.

b) Vì môi trường xanh – sạch – đẹp, em và các bạn trong lớp luôn nhắc nhau giữ gìn vệ sinh chung.

c) Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, các thầy cô luôn đổi mới trong phương pháp giảng dạy.

Bài 4. Đặt 02 câu có trạng nghĩ chỉ mục đích.

a) Bắt đầu bằng từ “vì”.

b) Bắt đầu bằng từ “để”.

Trả lời:

a) Bắt đầu bằng từ “vì”: Vì một tương lai tươi sáng, chúng ta cần nỗ lực ngay từ hôm nay.

b) Bắt đầu bằng từ “để”: Để có một sức khỏe tốt, em tập thể dục mỗi ngày.

Bài 5. Viết đoạn văn với chủ đề tự do, trong đó có trạng ngữ chỉ mục đích.

Trả lời:

Khi tiếng ve kêu râm ran trên khắp các vòm cây cũng là khi hè về. Hè đến mang theo những cơn mưa rào, những tia nắng ngọt ngào cùng bầu trời cao trong xanh, những đám mây trắng như đàn cừu non trên thảo nguyên bao la. Cây xanh tỏa bóng mát như chiếc ô khổng lồ che kín cả một góc trời rộng lớn. Các loài hoa đua nhau nở rộ, vườn nhà ai cũng tràn ngập màu sắc, trong không gian luôn thoảng một mùi hương nồng nàn mà chỉ riêng mùa hè mới có. Cây kết trái sai trĩu cành, cam, bưởi, quýt, dưa… tất cả những loại trái cây em thích đều xuất hiện vào mùa hè. Hè về cũng là lúc học sinh chúng em được nghỉ, tạm biệt mái trường, thầy cô, bạn bè để tạm nghỉ ngơi sau một năm học dài. Em rất thích mùa hè bởi đó là khi em được bố mẹ cho về quê ngoại chơi. Mỗi lần về quê là em lại cùng ông chăm sóc cây trong vườn, mỗi sáng theo bà đi chợ, đến chiều lại cùng đám trẻ con trong làng ra hồ sen chơi. Mỗi năm em đều mong hè đến thật nhanh để có thể sớm về quê thăm ông bà. Để có thể về thăm ông bà vào mỗi mùa hè, em sẽ cố gắng học thật giỏi.

Xem thử

Xem thêm tài liệu Chuyên đề Tiếng Việt lớp 4 chọn lọc, hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án các lớp các môn học