Giáo án bài Lượm - Giáo án Ngữ văn 6 Cánh diều

Với giáo án bài Lượm Ngữ văn lớp 6 Cánh diều được biên soạn theo mẫu Kế hoạch bài dạy (KHBD) chuẩn của Bộ Giáo dục giúp Giáo viên soạn giáo án Văn 6 dễ dàng hơn.

Giáo án bài Lượm - Cánh diều

Xem thử

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Giáo án Văn 6 Cánh diều bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt:

Quảng cáo

I. MỤC TIÊU:

1. Về kiến thức:

- Học sinh nhận biết được những đặc điểm hình thức (vần, nhịp, biện pháp tu từ, yếu tố tự sự và miêu tả,..), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa,..) của bài thơ có sử dụng yếu tố tự sự và miêu tả.

- HS cảm nhận được vẻ đẹp hồn nhiên, vui tươi, trong sáng của hình ảnh Lượm, ý nghĩa cao cả về sự hi sinh của nhân vật, nghệ thuật miêu tả nhân vật kết hợp với kể và biểu hiện cảm xúc.

- Suy nghĩ, cảm xúc, ấn tượng về một bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả đã được học, được đọc, được nghe hoặc sưu tầm,…

2. Về năng lực:

- Sử dụng năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học để trình bày những suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc, ấn tượng của bản thân về một bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.

Quảng cáo

- Nhận biết được một số đặc điểm hình thức của bài thơ có sử dụng yếu tố tự sự và miêu tả.

3. Về phẩm chất:

- HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân.

- Biết làm chủ được bản thân trong quá trình học tập, có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.

- Giáo dục lòng yêu mến khâm phục các bạn nhỏ dũng cảm hy sinh vì nghĩa lớn; lòng tự hào về những tấm gương anh dũng của tuổi trẻ Việt Nam.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, hình ảnh tác giả Tố Hữu,  hình ảnh nhân vật Lượm, Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm, Phiếu học tập, Bảng kiểm tra, đánh giá thái độ làm việc nhóm, rubic chấm đoạn văn, bài trình bày của HS.

2. Học liệu: Sgk, sgv, kế hoạch bài dạy, phiếu học tập, ....

Quảng cáo

HĐ của thầy và trò

Sản phẩm dự kiến

Hoạt động 1: Xác định vấn đề 

a) Mục tiêu: Giúp học sinh huy động những hiểu biết về thơ kết nối vào bài học, tạo tâm thế hào hứng cho học sinh và nhu cầu tìm hiểu văn bản.

b) Nội dung: Giáo viên lấy ví dụ cho học sinh quán sát và  yêu cầu HS trả lời câu hỏi của GV.

Giáo viên cho học sinh chơi trò chơi và  yêu cầu HS trả lời câu hỏi của GV. Những câu hỏi này nhằm khơi gợi cảm xúc, suy nghĩ của HS về nhân vật Lượm, tạo không khí và chuẩn bị tâm thế phù hợp với văn bản.

c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh 

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua trò chơi: “Lật ô hình đoán tên

Luật chơi:

- GV cho HS quan sát hình ảnh 1 số hình ảnh về các anh hùng nhỏ tuổi và đặt câu hỏi: Điểm chung giữa họ là gì ?
- HS trả lời lời đúng em sẽ nhận được một món quà, nếu sai thì sẽ nhường cơ hội cho người khác.

- Giáo viên gọi tinh thần xung phong để học sinh thể hiện sự tự tin của mình.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- Giáo viên: hướng dẫn học sinh trả lới câu hỏi, gọi ý nếu cần

- Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- Học sinh lần lượt  trình bày các câu trả lời.

- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá

Giáo viên nhận xét, đánh giá – giới thiệu bài học: Thánh Gióng, Lê Văn Tám, Trần Quốc Toản, Võ Thị Sáu, Kim Đồng,... họ đều là những thiếu niên nhưng anh dũng, kiên cường, có lòng căm thù giặc.... Trong những trang lịch sử hào hùng của dân tộc chống giặc ngoại xâm, đã có sự đóng góp công sức rất lớn của những anh hùng độ tuổi thiếu niên. Người nhỏ nhưng trí không nhỏ, luôn trung dũng, kiên cường trong công việc nhưng vẫn luôn hồn nhiên, vui tươi. Lượm là một trong những đồng chí nhỏ như thế....

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới 

a) Mục tiêu:

- Nắm được câu chuyện trong bài thơ.

- Hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp của nhân vật Lượm. Cảm phục trước sự hy sinh anh dũng của Lượm.

- Nắm được nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả nhân vật Lượm, kết hượp tự sự và  bộc lộ cảm xúc.

 b) Nội dung: GV Hướng dẫn học sinh khám phá nội dung, nghệ thuật của văn bản bằng hệ thống câu hỏi, phiếu bài tập.

c) Sản phẩm: Các câu trả lời của học sinh

d) Tổ chức thực hiện:

Nội dung 1: Tìm hiểu chung

a)Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét cơ bản về thơ có yếu tố tự sự, miêu tả, cũng như tác giả và hoàn cảnh ra đời, thể thơ, phương thức biểu đạt, cách đọc, bố cục văn bản.

b) Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh cách đọc và tìm hiểu tác giả, những nét chung của văn bản qua các nguồn tài liệu và qua phần kiến thức ngữ văn trong SGK.

- Giáo viên hướng dẫn đọc: đoạn đầu lướt nhanh, vui, phấn khởi. Đoạn Lượm hi sinh đọc lắng xuống, ngừng giữa các dòng thơ, trang nghiêm, cảm động,
xót thương

GV đọc- HS đọc.

- Gọi HS đọc chú thích trong SGK/tr 33,34.  Sau đó GV nhấn mạnh một số ý.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Nhóm:..............

Nhiệm vụ: Điền những thông tin vào chỗ trống  sau.

1

Hiểu biết chung về thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.

- Thơ có yếu tố tự sự, miêu tả:......

2

Nêu những hiểu biết của em về tác giả.

- Tác giả:..............

3

Theo em, hoàn cảnh sáng tác bài thơ có gì đặc biệt 

- Hoàn cảnh sáng tác:....................

4

 Em có nhận xét gì về thể thơ?

- Thể thơ:......

5

Xác định các phương thức biểu đạt của bài thơ.

- PTBĐ:............

6

 Theo em bố cục của bài thơ như thế nào ?

- Bố cục:...........

c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh

6. Bố cục: gồm có 3 phần

   - Phần 1:  Từ đầu đến “Cháu đi xa dần ” : Hình ảnh Lượm trong lần gặp gỡ tình cờ với tác giả.

   - Phần 2: Từ “Cháu đi đường cháu” đến “Hồn bay giữa đồng”: Câu chuyện Lượm làm nhiệm vụ và hi sinh.

  - Phần 3: Từ “Lượm ơi, còn không!” đến hết: Hình ảnh Lượm còn sống mãi.

GV nhấn mạnh và bổ sung các thông tin về tác giả – tác phẩm: Ông sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo, sớm giác ngộ cách mạng. Ông được xem như là lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Sự nghiệp sáng tác của ông tương đối phong phú với nhiều thể loại như thơ, tiểu luận, hồi kí,...Song nổi bật nhất là thơ, với các tập thơ lớn như: Từ ấy, Việt bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và hoa,

- GV giải thích thêm: Thể thơ 4 chữ: xuất hiện từ xa xưa, được sử dụng nhiều trong tục ngữ, ca dao và đặc biệt là vè, thích hợp với lối kể chuyện , thường có vần lưng và vần chân xen kẽ, gieo liền hoặc gieo cách, nhịp phổ biến là 2/2

d) Tổ chức thực hiện:

Nội dung 2: Tìm hiểu phần 1 (5 khổ thơ đầu)

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

GV dẫn dắt: Tác giả và chú bé Lượm đã có cuộc gặp gỡ tình cờ không hẹn trước nhưng hình ảnh Lượm đã để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng tác.
HS: Đọc lại các khổ thơ ở phần 1 (5 khổ thơ đầu)

GV chia lớp thanh 4 nhóm, thảo luận phiếu học tập số 2 (5 phút)

- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi

1. Chú ý cách ngắt nhịp và biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ nhất.

2. Tìm và chỉ ra tác dụng của các từ láy trong các dòng thơ 5-8.

3. Chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong các dòng thơ 10-12.

4. Ngoại hình và tính cách của chú bé liên lạc được thể hiện qua các bức tranh minh họa này thế nào ?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc theo nhóm, suy nghĩ, trả lời.

- HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản

- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh, sản phẩm hoạt động nhóm

1. - Chú ý cách ngắt nhịp và biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ nhất:

    Ngày Huế//  đổ máu

Chú Hà Nội về//

Tình cờ // chú, cháu

Gặp nhau // Hàng Bè

- Biện pháp tu từ hoán dụ: “ Ngày Huế đổ máu”

2. Tìm và chỉ ra tác dụng của các từ láy trong các dòng thơ 5-8

- Các từ láy: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh.

=> Tác dụng : góp phần khắc họa hình ảnh chú bé Lượm – một em bé liên lạc hồn nhiên, vui tươi, say mê tham gia công tác kháng chiến thật đáng mến, đáng yêu.

3. Chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong các dòng thơ 10-12:

- So sánh” mồn huýt sáo vang- như con chim hót nhảy trên đường vàng”

=> Tác dụng: tái hiện lại cách thật cụ thể và sinh động hình ảnh một chú bé liên lạc : nhanh nhẹn , yêu đời, nhiệt tình tham gia phục vụ kháng chiến

4.  Ngoại hình và tính cách của chú bé liên lạc được thể hiện qua  bức tranh minh họa:

 

 

 

Ngoại hình:

 

– Lượm là một cậu bé thanh mảnh, nhỏ nhắn.

– Cậu có đôi chân thật nhanh nhẹn.

– Lượm luôn đội chiếc mũ ca lô trên đầu, lệch về một phía trông thật ngộ nghĩnh và đáng yêu.

– Chú liên lạc này luôn đeo một cái xắc xinh xinh trên vai trông rất ra dáng “cán bộ”. Đó cũng là một cậu bé rất yêu đời.

=>  Lượm rất lạc quan trong khi làm nhiệm vụ.

 

 

Tính cách:

– Vui vẻ, yêu đời, lúc nào cũng hát ca khi làm nhiệm vụ.

– Dũng cảm, không sợ nguy hiểm vượt qua bom đạn để đưa những bức thư khẩn cực kỳ quan trọng cho các đơn vị khác.

– Nguyện hi sinh vì đất nước.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.

GV bình: Trong năm khổ thơ đầu, bằng cái nhìn trìu mến thân thương, tác giả đã miêu tả một chú bé liên lạc nhỏ nhắn, xinh xinh, nhanh nhẹn hồn nhiên, nhí nhảnh vui tươi. Những từ láy loát choắt, xinh xinh, thoăn thoát, nghênh nghềnh được dùng rất gợi hình gợi cảm, cùng với thể thơ bốn chữ và nhịp thơ nhanh, tạo âm hưởng vui tươi, nhí nhảnh rất phù hợp với một chú bé như Lượm. Một hình ảnh so sánh đẹp như con chim chích – nhảy trên đường vàng… gợi lên trước mắt chúng ta một chú bé hồn nhiên yêu đời. Thật thú vị! Nhà thơ Lê Đức Thọ cũng có bài thơ Em bé liên lạc, ông cũng hình dung em như một con chim non vui tươi ở những câu kết:

Ngày mai trên quãng đường trắng

Có em bé lại dẫn đường bên anh.

Miệng cười chân bước nhanh nhanh,

Như con chim nhỏ trên cành vui tươi.

Nội dung 3: Tìm hiểu phần 2 (8 khổ thơ tiếp theo)

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

HS: Đọc lại các khổ thơ ở phần 2 (8 khổ thơ tiếp theo)

- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi, phiếu bài tập

* Thảo luận theo bàn

1. Khổ thơ ( dòng 25-26) có gì đặc biệt so với các khổ khác?

.............................. .............................. ..............................

2. Cách ngắt nhịp trong khổ thơ ( dòng 39-42) có gì đặc biệt?

 

.............................. .............................. .............................. ..............................

3. Câu hỏi dùng 47 có ý nghĩa gì?

.............................. .............................. ..............................

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc nhóm, cá nhân, suy nghĩ, trả lời.

- HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản

- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi thảo luận theo bàn

1. Khổ thơ ( dòng 25-26) có gì đặc biệt so với các khổ khác là:

Được tách riêng chỉ gồm 2 dòng 4 chữ diễn tả niềm thương xót, ngậm ngùi trước sự hi sinh đột ngột của Lượm.

2. Cách ngắt nhịp trong khổ thơ ( dòng 39-42) đặc biệt:

Cách ngắt nhịp trong khổ thơ thể hiện tậm trạng nghẹn ngào, đau đớn, đau xót trước sự hi sinh của Lượm.

3. Câu hỏi dùng 47 có ý nghĩa:

Câu thơ: “Lượm ơi, còn không?” được đặt ở gần cuối bài thơ để bộc lộ cảm xúc và khẳng định. Từ đó:

+ Bộc lộ cảm xúc: Tiếc thương, đau xót trước sự hi sinh của Lượm.

+ Câu hỏi còn bộc lộ sự ngỡ ngàng như chưa kịp tin vào sự thật Lượm đã hi sinh.

- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời.

- Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.

GV bình: Hình ảnh Lượm nằm giữa cánh đồng lúa được miêu tả thật hiện thực và lãng mạn. Lượm ngã ngay trên đất quê hương... Hương thơm của lúa cũng như hương của dòng sữa mẹ đưa em vào giấc ngủ vĩnh hằng. Linh hồn bé nhỏ và anh hùng ấy đã hoá thân vào non sông đất nước. Cái chết của Lượm gợi cho người đọc vừa xót thương, vừa cảm phục. Một cái chết dũng cảm nhưng nhẹ nhàng thanh thản. Lượm không còn nữa nhưng hình ảnh đẹp đẽ của Lượm còn sống mãi với quê hương. Tình cảm của tác giả: Ngạc nhiên, bàng hoàng, đau đớn, nghẹn ngào trước cái chết của Lượm. Nhà thơ đã tách câu thơ làm đôi tạo tiếng gọi thân thương thống thiết.

Nội dung 4: Tìm hiểu phần 3 (2 khổ thơ cuối)

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

HS: Đọc lại các khổ thơ ở phần 3 (2 khổ thơ cuối)

- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi, hoạt động nhóm

1. Tình cảm và tâm trạng của tác giả khi trở về đối với sự hi sinh của Lượm như thế nào?

2. Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại những dòng thơ miêu tả hình Lượm vẫn như ngày đầu có ý nghĩa gì?

3. Nêu ý nghĩa của đoạn thơ điệp khúc này?

4. Trong bài thơ, người kể chuyện đã gọi Lượm bằng nhiều từ xưng hô khác nhau. Hãy tìm và cho biết mỗi từ ngữ đó thể hiện thái độ và tình cảm gì ?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc cá nhân, hoạt động nhóm, suy nghĩ, trả lời.

- HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản

- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi

- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời.

- Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.

GV bình: Hai khổ thơ cuối láy lại khổ thơ thứ hai và khổ thơ thứ ba như một điệp khúc để khẳng định Lượm vẫn còn sống mãi với quê hương đất nước, sống mãi trong lòng tác giả. Bài thơ hết nhưng ý thơ lại mở ra vẫn còn tiếp nối mãi trong lòng người đọc hình ảnh một chú bé liên lạc hồn nhiên mà dũng cảm, đáng yêu và đáng cảm phục. Lượm vẫn còn công mãi trong lòng chúng ta như bài ca bất diệt về tuổi thơ trong sáng đã hiến dâng đời mình cho độc lập, tự do của dân tộc.

Nội dung 4:  Tổng kết

a) Mục tiêu: Hs nắm được nội dung và nghệ thuật của văn bản

b) Nội dung: Hướng dẫn học sinh  trả lời câu hỏi tổng kết văn bản  để chỉ ra những thành công về nghệ thuật, nêu nội dung, ý nghĩa bài học của văn bản.

c) Sản phẩm: Các câu trả lời của học sinh

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu hỏi

1. Em cảm nhận được những ý nghĩa nội dung sâu sắc nào từ bài thơ?

2. Em nhận thức được gì về nghệ thuật thơ qua bài Lượm?

3. Bài học nào được rút ra từ bài thơ Lượm?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời.

- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- Học sinh trình bày cá nhân

- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời.

- Giáo viên sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.

GV tổng kết: Với thể thơ bốn chữ, một thể thơ dân gian truyền thống phù hợp với lối kể chuyện có nhịp kể nhanh. Với cách ngắt đôi câu thơ đột ngột, và nghệ thuật tách câu thơ thành một khổ thơ riêng rất độc đáo, kết hợp với cách sử dụng câu hỏi tu từ, câu cảm thán… Lượm thật sự là một bài thơ hay, cảm động về một tấm gương bé bỏng hy sinh trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

I. Tìm hiểu chung:

1. Thơ có yếu tố tự sự, miêu tả:

              (xem sgk/tr 27)

 

2. Tác giả : Tố Hữu tên khai sinh là  Nguyễn Kim Thành (1920-2002).

- Quê quán: Thừa Thiên- Huế.

- Là nhà cách mạng, là người mở đầu cho thơ ca Cách mạng Việt Nam hiện đại.

 

3. Tác phẩm:

- Hoàn cảnh sáng tác: Viết năm 1949. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954), in trong tập Việt Bắc.

- Thể thơ:  thơ 4 chữ

- Phương thức biểu đạt: biểu cảm, tự sự kết hợp miêu tả.

- Bố cục gồm 3 phần

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II. Đọc - hiểu văn bản:

1. Hình tượng chú bé Lượm trong kỉ niệm của tác giả:

   Cách sử dụng thể thơ bốn chữ giàu chất dân gian phù hợp lối kể chuyện, cách sử dụng  nhiều từ láy có giá trị gợi hình và giàu âm điệu, tác giả  đã thể hiện hình ảnh Lượm một  em bé liên lạc hồn nhiên,vô tư, vui tươi,yêu đời, say mê với công việc kháng chiến.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  

2. Lượm hi sinh – cảm xúc của tác giả.

  Bằng cách ngắt dòng các câu thơ:

         Ra thế

         Lượm ơi !..

thể hiện sự đau xót,xúc động đến nghẹn ngào của  tác gỉa  khi hay tin Lượm hi sinh.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Lượm sống mãi trong lòng nhân dân.

   Kết cấu đầu cuối tương ứng trong bài thơ khắc sâu hình ảnh của nhân vật, làm nổi bật chủ đề tác phẩm: hình ảnh chú bé Lượm vui tươi, hồn nhiên, hăng hái, dũng cảm sẽ sống mãi trong lòng tác giả, trong lòng chúng ta.

III. Tổng kết:

  Bài thơ khắc họa hình ảnh một chú bé hồn nhiên, dũng cảm hi sinh vì nhiệm vụ kháng chiến.Đó là một hình tượng cao đẹp trong thơ Tố Hữu. Đồng thời bài thơ đã thể hiện chân thật tình cảm mến thương và cảm phục của tác giả dành cho chú bé Lượm nói riêng và những em bé yêu nước nói chung.

Hoạt động 3: Luyện tập

a) Mục tiêu: Học sinh biết vận dụng kiến thức vừa học giải quyết bài tập cụ thể.

b) Nội dung: GV hướng dẫn cho HS làm bài tập.

c) Sản phẩm: Câu trả lời học sinh

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

*GV phát phiếu học tập cho học sinh

1. Đọc các khổ thơ: 2, 3, 4, 5, lập bằng sau vào vỡ và điền các chỉ tiết miêu tả Lượm phù hợp vào các cột

2. Hình ảnh nào của Lượm là hình ảnh đẹp nhất?

(Hình ảnh nào trong bài thơ gây xúc động nhất trong em?)

3. Đọc diễn cảm khổ thơ mà em thích nhất.

4. Em có suy nghĩ gì về tuổi trẻ chúng mình?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- Học sinh tiếp nhận: Nắm được yêu cầu, thực hiện nhiệm vụ.

- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- Học sinh phát biểu tuỳ theo cảm nhận của từng cá nhân.

- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh nhận xét câu trả lời.

- Giáo viên sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.

GV tổng kết:

IV. Luyện tập

Hoạt động 4: Vận dụng

a) Mục tiêu: HS vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề trong cuộc sống

b) Nội dung: Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận theo tổ để thực hiện dự án, hoàn thành nhiệm vụ: làm bài tập viết đoạn kể lại câu chuyện trong bài thơ dựa theo trật tự thời gian hoặc viết đoạn văn cảm nhận, miêu tả, vẽ tranh, làm thơ...

c) Sản phẩm: Bài làm của học sinh

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

*GV giao bài tập thảo luận nhóm theo tổ để dự án viết đoạn, vẽ tranh, làm thơ, hoạt cảnh,...:

1. Kể lại câu chuyện trong bài thơ dựa theo trật tự thời gian ? (khoảng 10 dòng).

2. Trong cuộc sống và trong tác phẩm văn học có rất nhiều tấm gương thiếu niên dũng cảm như nhân vật Lượm. Em hãy viết đoạn văn  ngắn (khoảng 3-4 dòng) giới thiệu về một người mà em biết hoặc em có thể vẽ tranh, làm thơ...

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- Học sinh trả lời câu hỏi

- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- Học sinh làm việc nhóm, cử đại diện trình bày.

- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh nhận xét câu trả lời

- Giáo viên sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.

* Gợi ý sản phẩm:

1. Đó là ngày của những năm năm 1946, thực dân Pháp trở mặt xâm lược nước ta một lần nữa, từ Hà Nội, tôi trở về quê hương, đúng lúc gặp giặc Pháp tấn công vào Huế. Tình cơ tôi quen được Lượm, một cậu bé giao liên làm nhiệm vụ vận chuyển điện tín mật ở đồn Mang Cá. Cậu bé loắt choắt, da sạm nắng, trên đầu là chiếc mũ ca nô đội lệch, trông mới tinh nghịch làm sao, luôn cười, phô hàm răng trắng đều, sải bước thật nhanh về phía tôi, hai tay dang rộng, chiếc xắc cốt nhún nhảy trên lưng theo nhịp bước. Và rồi vào một ngày hè sau đó, tôi bàng hoàng khi nhận được tin Lượm đã hi sinh trong một trận tấn công đồn giặc. Tôi nghe kể lại rằng giữa lúc cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt, Lượm nhận nhiệm vụ chuyển thư thượng khẩn ra mặt trận và hi sinh trên mặt trận đầy bom đạn. Chiến tranh thật đau đớn làm sao!

*Gợi ý đoạn văn mẫu:

2. Mỗi khi nhắc tới Côn Đảo người ta không thể không nhắc tới tên tuổi Võ Thị Sáu – những người chết còn trẻ mãi. Nhiều thế hệ cả nước đều gọi chị bằng hai tiếng rất gần gũi, thân thương là “Chị Sáu”. Chị tham gia cách mạng từ năm 14 tuổi và bị bắt ra Côn Đảo. Hình ảnh chị ra pháp trường với vụ cười và tiếng hát trên môi là hình ảnh sống mãi trong lòng chúng ta.

Xem thử

Quảng cáo

Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 6 Cánh diều hay, chuẩn khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 6

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 6 chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 6 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án lớp 6 các môn học
Tài liệu giáo viên