Trạng ngữ chỉ nơi chốn lớp 4 (Lý thuyết, Bài tập)

Tài liệu Trạng ngữ chỉ nơi chốn lớp 4 chọn lọc với lý thuyết chi tiết (định nghĩa, phân loại, tác dụng) và bài tập đa dạng có hướng dẫn giải chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu giảng dạy Tiếng Việt lớp 4.

Trạng ngữ chỉ nơi chốn lớp 4 (Lý thuyết, Bài tập)

Xem thử

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Chuyên đề Tiếng Việt lớp 4 (Lý thuyết + Bài tập) bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo
Cài đặt app vietjack

I. Trạng ngữ chỉ nơi chốn là gì?

- Khái niệm: Trạng ngữ chỉ nơi chốn bổ sung thông tin về địa điểm diễn ra sự việc nêu trong câu; trả lời cho câu hỏi có từ ngữ để hỏi: ở đâu, chỗ nào,…

- Trạng ngữ chỉ nơi chốn thường đứng ở những vị trí sau: đầu câu, giữa câu, cuối câu.

- Trạng ngữ chỉ nơi chốn thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy.

- Ví dụ:

+ Trên sân trường, học sinh đang chơi đùa.

+ Đám trẻ nướng khoai ngoài cánh đồng.

II. Dấu hiệu nhận biết trạng ngữ chỉ nơi chốn

- Là trạng ngữ dùng để trả lời cho câu hỏi “ở đâu?”.

- Trạng ngữ chỉ nơi chốn thường ngăn cách với các chủ ngữ, vị ngữ bởi dấu phẩy.

Quảng cáo

- Trạng ngữ chỉ nơi chốn bổ sung ý nghĩa về địa điểm cho cả câu, không phải cho một thành phần nào đó trong câu.

- Hầu hết trạng ngữ chỉ nơi chốn có thể lược bỏ mà không ảnh hưởng đến tính trọn vẹn của câu.

III. Vai trò của trạng ngữ chỉ nơi chốn

- Bổ sung thông tin về nơi chốn cho sự việc được nói tới trong câu, góp phần làm cho nghĩa của câu thêm đầy đủ.

- Nối kết các câu, đoạn với nhau, góp phần giúp cho đoạn văn, bài văn được logic, mạch lạc.

IV. Bài tập về trạng ngữ chỉ nơi chốn

Bài 1. Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn để hoàn thiện các câu sau:

a) ............., một thằng bé gầy gò xuất hiện.

b) .............., nó chưa bao giờ ăn món này.

c) ..............., bà trông thấy lão Ben từ ngoài vườn về.

d) ..............., lão huơ huơ chiếc mũ màu xanh.

Quảng cáo

Trả lời:

a) Ở cổng làng, một thằng bé gầy gò xuất hiện.

b) Ở nhà, nó chưa bao giờ ăn món này.

c) Trong phòng, bà trông thấy lão Ben từ ngoài vườn về.

d) Dưới gốc cây, lão huơ huơ chiếc mũ màu xanh.

Bài 2. Gạch chân dưới trạng ngữ trong các câu sau và cho biết trạng ngữ đó trả lời cho câu hỏi nào?

a) Trước nhà, mấy cây bông giấy nở hoa tưng bừng.

b) Khắp vườn, đâu đâu cũng thấy hương hoa, thơm đến xao xuyến lòng người.

c) Bên vệ đường, sừng sững một cây sồi.

d) Trên mặt biển đen sẫm, hòn đảo như một vầng trăng sắp đầy, ngỡ ngàng ánh sáng.

Quảng cáo

Trả lời:

a) Trước nhà, mấy cây bông giấy nở hoa tưng bừng.

⇒ Trạng ngữ trả lời cho câu hỏi “Ở đâu?”.

b) Khắp vườn, đâu đâu cũng thấy hương hoa, thơm đến xao xuyến lòng người.

⇒ Trạng ngữ trả lời cho câu hỏi “Ở đâu?”.

c) Bên vệ đường, sừng sững một cây sồi.

⇒ Trạng ngữ trả lời cho câu hỏi “Ở đâu?”.

d) Trên mặt biển đen sẫm, hòn đảo như một vầng trăng sắp đầy, ngỡ ngàng ánh sáng.

⇒ Trạng ngữ trả lời cho câu hỏi “Ở đâu?”.

Bài 3. Tìm các trạng ngữ chỉ nơi chốn trong các câu sau:

a) Trên những ngọn cơi già nua, những chiếc lá vàng cuối cùng còn sót lại đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ.

b) Ở dưới đất, Gấu ta nhìn thấy trang, bèn nghĩ đó là cái bánh đa lớn mà Cuộc đã đem đi ngày ấy.

c) Trên đồng ruộng, trong nhà máy, trên lớp học hay trong bệnh viện, rất nhiều trí thức đang lao động hăng say với công việc của mình.

Trả lời:

a) Trên những ngọn cơi già nua, những chiếc lá vàng cuối cùng còn sót lại đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ.

b) Ở dưới đất, Gấu ta nhìn thấy trang, bèn nghĩ đó là cái bánh đa lớn mà Cuộc đã đem đi ngày ấy.

c) Trên đồng ruộng, trong nhà máy, trên lớp học hay trong bệnh viện, rất nhiều trí thức đang lao động hăng say với công việc của mình.

Bài 4. Đặt 02 câu với trạng ngữ chỉ nơi chốn.

Trả lời:

- Ở lớp, Hà là một học sinh ngoan ngoãn.

- Ngoài vườn, trăm hoa đua nhau nở rộ.

Bài 5. Viết đoạn văn tả cảnh thiên nhiên ở quê hương hoặc nơi em sinh sống. Trong đó có câu văn sử dụng trạng ngữ chỉ nơi chốn.

Trả lời:

Bình minh trên quê em thật đẹp. Ở phía đằng đông, ông mặt trời đã thức giấc. Bầu trời buổi sáng trong xanh như một chiếc gương khổng lồ. Những cơn gió mang theo hơi sương lạnh, vẫn nghịch ngợm mà chạy trốn khắp khu vườn làm lá phải xôn xao. Tiếng chim ríu rít tràn ngập khắp không gian. Ngoài đồng, hàng lúa xanh mướt đang rung rinh trong gió mát. Đàn trâu đang thung thăng gặm cỏ non. Không khí thật trong lành, tươi mát là sao!

Xem thử

Xem thêm tài liệu Chuyên đề Tiếng Việt lớp 4 chọn lọc, hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án các lớp các môn học