Content Provider trong Android
Một thành phần Content Provider cung cấp dữ liệu từ một ứng dụng tới các ứng dụng khác theo yêu cầu. Những yêu cầu này được xử lý bởi các phương thức của lớp ContentResolver. Một Content Provider có thể sử dụng các cách khác nhau để lưu giữ dữ liệu và dữ liệu có thể được lưu giữ trong một cơ sở dữ liệu, một file, hoặc có thể thông qua một mạng..
ContentProvider
Đôi khi, việc chia sẽ dữ liệu qua các ứng dụng là thực sự cần thiết, khi đó Content Provider trở nên rất hữu ích.
Content Provider giúp bạn tập trung nội dung trong một vị trí và có nhiều các ứng dụng khác nhau có thể truy cập nó khi cần thiết. Một Content Provider vận hành khá giống một cơ sở dữ liệu, nơi mà bạn có thể truy vấn nó, sửa đổi nội dung, cũng như thêm hoặc xóa nội dung bởi sử dụng các phương thức insert(), update(), delete() và query(). Trong hầu hết tình huống, dữ liệu này được lưu trữ trong một SQlite database.
Một Content Provider được triển khai như là một lớp con của lớp ContentProvider và phải triển khai một tập APIs chuẩn để cho phép các ứng dụng thực hiện các transaction.
public class My Application extends ContentProvider { }
Content URI trong Android
Để truy vấn một Content Provider, bạn xác định chuỗi truy vấn dạng một URI có định dạng sau:
<prefix>://<authority>/<data_type>/<id>
Bảng sau giải thích chi tiết các phần của URI: −
Phần | Miêu tả |
---|---|
prefix | Luôn luôn được thiết lập là content:// |
authority | Xác định tên của Content Provider, ví dụ contacts, browser ... Đối với Content Provider bên thứ ba, nó có thể là tên đầy đủ, ví như com.tutorialspoint.statusprovider |
data_type | Chỉ kiểu dữ liệu mà Provider cụ thể cung cấp. Ví dụ, nếu bạn đang lấy tất cả contact từ Content Provider có tên là Contacts, thì dữ liệu sẽ là people và URI sẽ như thế này content://contacts/people |
id | Xác định bản ghi cụ thể được yêu cầu. Ví dụ, nếu bạn đang tìm số số liên hệ thứ 5 trong Coctacts thì URI sẽ như thế này content://contacts/people/5. |
Tạo Content Provider trong Android
Để tạo riêng cho mình một Content Provider, bạn theo 5 bước sau:
Đầu tiên, bạn cần tạo một lớp Content Provider mà kế thừa từ lớp cơ sở ContentProviderbaseclass.
Thứ hai, bạn cần định nghĩa địa chỉ URI của Content Provider, sẽ được sử dụng để truy cập nội dung đó.
Tiếp theo, bạn sẽ cần tạo Database cho riêng bạn để giữ nội dung này. Thường thì, Android sử dụng SQLite Database và framework cần thiết để ghi đè phương thức onCreate() sẻ sử dụng phương thức SQLite Open Helper để tạo và mở Database của Provider này. Khi ứng dụng của bạn chạy, phương thức onCreate() được gọi trên mỗi luồng ứng dụng chính.
Kế tiếp, bạn sẽ phải triển khai các truy vấn Content Provider để thực hiện các hoạt động cơ sở dữ liệu cụ thể.
Cuối cùng, đăng ký Content Provider của bạn trong activity file bởi sử dụng thẻ <provider> .
Sau đây là danh sách bạn cần ghi đè trong lớp Content Provider:
ContentProvider
onCreate() Phương thức này được gọi khi Provider được bắt đầu.
query() Phương thức này nhận một yêu cầu từ người dùng. Kết quả được trả về dưới dạng một đối tượng Cursor.
insert()Phương thức này chèn một bản ghi mới vào trong Content Provider.
delete() Phương thức này xóa một bản ghi đang tồn tại từ Content Provider.
update() Phương thức này cập nhật một bản ghi đang tồn tại trong Content Provider.
getType() Phương thức này trả về kiểu MIME của dữ liệu tại URI đã cho.
Ví dụ
Ví dụ sau giải thích cách bạn tạo cho riêng mình một ContentProvider. Bạn theo các bước tương tự như khi tạo ví dụ Hello World.−
Bước | Miêu tả |
---|---|
1 | Bạn sử dụng Android StudioIDE để tạo một ứng dụng Android có tên My Application dưới một package com.example.My Application, with blank Activity. |
2 | Sửa đổi MainActivity.java để thêm hai phương thức mới onClickAddName() và onClickRetrieveStudents(). |
3 | Tạo StudentsProvider.java mới dưới package com.example.My Application để định nghĩa Provider của bạn và các phương thức được gắn kết |
4 | Đăng ký Content Provider trong AndroidManifest.xml file của bạn bởi sử dụng thẻ <provider.../> |
5 | Sửa đổi nội dung mặc định củares/layout/activity_main.xml để bao một GUI để thêm các bản ghi về student |
6 | Không cần thiết sửa đổi string.xml file, Android Studio sẽ để ý nó |
7 | Chạy ứng dụng để chạy Android Emulator và kiểm tra kết quả các thay đổi đã thực hiện trong ứng dụng |
Sau đây là nội dung của src/com.example.My Application/MainActivity.java. đã được sửa đổi. File này có thể bao các phương thức cơ bản. Chúng ta đã thêm hai phương thức onClickAddName() và onClickRetrieveStudents() để xử lý tương tác người dùng với ứng dụng.
package com.example.My Application; import android.net.Uri; import android.os.Bundle; import android.app.Activity; import android.content.ContentValues; import android.content.CursorLoader; import android.database.Cursor; import android.view.Menu; import android.view.View; import android.widget.EditText; import android.widget.Toast; public class MainActivity extends Activity { @Override protected void onCreate(Bundle savedInstanceState) { super.onCreate(savedInstanceState); setContentView(R.layout.activity_main); } @Override public boolean onCreateOptionsMenu(Menu menu) { getMenuInflater().inflate(R.menu.main, menu); return true; } public void onClickAddName(View view) { // Add a new student record ContentValues values = new ContentValues(); values.put(StudentsProvider.NAME, ((EditText)findViewById(R.id.editText2)).getText().toString()); values.put(StudentsProvider.GRADE, ((EditText)findViewById(R.id.editText3)).getText().toString()); Uri uri = getContentResolver().insert( StudentsProvider.CONTENT_URI, values); Toast.makeText(getBaseContext(), uri.toString(), Toast.LENGTH_LONG).show(); } public void onClickRetrieveStudents(View view) { // Retrieve student records String URL = "content://com.example.provider.College/students"; Uri students = Uri.parse(URL); Cursor c = managedQuery(students, null, null, null, "name"); if (c.moveToFirst()) { do{ Toast.makeText(this, c.getString(c.getColumnIndex(StudentsProvider._ID)) + ", " + c.getString(c.getColumnIndex( StudentsProvider.NAME)) + ", " + c.getString(c.getColumnIndex( StudentsProvider.GRADE)), Toast.LENGTH_SHORT).show(); } while (c.moveToNext()); } } }
Tạo một StudentsProvider.java mới dưới package là com.example.My Application và đây là nội dung của src/com.example.My Application/StudentsProvider.java −
package com.example.My Application; import java.util.HashMap; import android.content.ContentProvider; import android.content.ContentUris; import android.content.ContentValues; import android.content.Context; import android.content.UriMatcher; import android.database.Cursor; import android.database.SQLException; import android.database.sqlite.SQLiteDatabase; import android.database.sqlite.SQLiteOpenHelper; import android.database.sqlite.SQLiteQueryBuilder; import android.net.Uri; import android.text.TextUtils; public class StudentsProvider extends ContentProvider { static final String PROVIDER_NAME = "com.example.provider.College"; static final String URL = "content://" + PROVIDER_NAME + "/students"; static final Uri CONTENT_URI = Uri.parse(URL); static final String _ID = "_id"; static final String NAME = "name"; static final String GRADE = "grade"; private static HashMap<String, String> STUDENTS_PROJECTION_MAP; static final int STUDENTS = 1; static final int STUDENT_ID = 2; static final UriMatcher uriMatcher; static{ uriMatcher = new UriMatcher(UriMatcher.NO_MATCH); uriMatcher.addURI(PROVIDER_NAME, "students", STUDENTS); uriMatcher.addURI(PROVIDER_NAME, "students/#", STUDENT_ID); } /** * Database specific constant declarations */ private SQLiteDatabase db; static final String DATABASE_NAME = "College"; static final String STUDENTS_TABLE_NAME = "students"; static final int DATABASE_VERSION = 1; static final String CREATE_DB_TABLE = " CREATE TABLE " + STUDENTS_TABLE_NAME + " (_id INTEGER PRIMARY KEY AUTOINCREMENT, " + " name TEXT NOT NULL, " + " grade TEXT NOT NULL);"; /** * Helper class that actually creates and manages * the provider's underlying data repository. */ private static class DatabaseHelper extends SQLiteOpenHelper { DatabaseHelper(Context context){ super(context, DATABASE_NAME, null, DATABASE_VERSION); } @Override public void onCreate(SQLiteDatabase db) { db.execSQL(CREATE_DB_TABLE); } @Override public void onUpgrade(SQLiteDatabase db, int oldVersion, int newVersion) { db.execSQL("DROP TABLE IF EXISTS " + STUDENTS_TABLE_NAME); onCreate(db); } } @Override public boolean onCreate() { Context context = getContext(); DatabaseHelper dbHelper = new DatabaseHelper(context); /** * Create a write able database which will trigger its * creation if it doesn't already exist. */ db = dbHelper.getWritableDatabase(); return (db == null)? false:true; } @Override public Uri insert(Uri uri, ContentValues values) { /** * Add a new student record */ long rowID = db.insert( STUDENTS_TABLE_NAME, "", values); /** * If record is added successfully */ if (rowID > 0) { Uri _uri = ContentUris.withAppendedId(CONTENT_URI, rowID); getContext().getContentResolver().notifyChange(_uri, null); return _uri; } throw new SQLException("Failed to add a record into " + uri); } @Override public Cursor query(Uri uri, String[] projection, String selection,String[] selectionArgs, String sortOrder) { SQLiteQueryBuilder qb = new SQLiteQueryBuilder(); qb.setTables(STUDENTS_TABLE_NAME); switch (uriMatcher.match(uri)) { case STUDENTS: qb.setProjectionMap(STUDENTS_PROJECTION_MAP); break; case STUDENT_ID: qb.appendWhere( _ID + "=" + uri.getPathSegments().get(1)); break; default: throw new IllegalArgumentException("Unknown URI " + uri); } if (sortOrder == null || sortOrder == ""){ /** * By default sort on student names */ sortOrder = NAME; } Cursor c = qb.query(db, projection, selection, selectionArgs,null, null, sortOrder); /** * register to watch a content URI for changes */ c.setNotificationUri(getContext().getContentResolver(), uri); return c; } @Override public int delete(Uri uri, String selection, String[] selectionArgs) { int count = 0; switch (uriMatcher.match(uri)){ case STUDENTS: count = db.delete(STUDENTS_TABLE_NAME, selection, selectionArgs); break; case STUDENT_ID: String id = uri.getPathSegments().get(1); count = db.delete( STUDENTS_TABLE_NAME, _ID + " = " + id + (!TextUtils.isEmpty(selection) ? " AND (" + selection + ')' : ""), selectionArgs); break; default: throw new IllegalArgumentException("Unknown URI " + uri); } getContext().getContentResolver().notifyChange(uri, null); return count; } @Override public int update(Uri uri, ContentValues values, String selection, String[] selectionArgs) { int count = 0; switch (uriMatcher.match(uri)){ case STUDENTS: count = db.update(STUDENTS_TABLE_NAME, values, selection, selectionArgs); break; case STUDENT_ID: count = db.update(STUDENTS_TABLE_NAME, values, _ID + " = " + uri.getPathSegments().get(1) + (!TextUtils.isEmpty(selection) ? " AND (" +selection + ')' : ""), selectionArgs); break; default: throw new IllegalArgumentException("Unknown URI " + uri ); } getContext().getContentResolver().notifyChange(uri, null); return count; } @Override public String getType(Uri uri) { switch (uriMatcher.match(uri)){ /** * Get all student records */ case STUDENTS: return "vnd.android.cursor.dir/vnd.example.students"; /** * Get a particular student */ case STUDENT_ID: return "vnd.android.cursor.item/vnd.example.students"; default: throw new IllegalArgumentException("Unsupported URI: " + uri); } } }
Còn đây là nội dung đã được sửa đổi của AndroidManifest.xml file. Ở đây, chúng ta đã thêm thẻ <provider.../> để bao Content Provider của chúng ta:
<?xml version="1.0" encoding="utf-8"?> <manifest xmlns:android="http://schemas.android.com/apk/res/android" package="com.example.My Application" android:versionCode="1" android:versionName="1.0" > <uses-sdk android:minSdkVersion="8" android:targetSdkVersion="22" /> <application android:allowBackup="true" android:icon="@drawable/ic_launcher" android:label="@string/app_name" android:theme="@style/AppTheme" > <activity android:name="com.example.My Application.MainActivity" android:label="@string/app_name" > <intent-filter> <action android:name="android.intent.action.MAIN" /> <category android:name="android.intent.category.LAUNCHER" /> </intent-filter> </activity> <provider android:name="StudentsProvider" <android:authorities="com.example.provider.College"> </provider> </application> </manifest>
Dưới đây là nội dung của res/layout/activity_main.xml file để bảo một button để phát Custom Intent. −
<RelativeLayout xmlns:android="http://schemas.android.com/apk/res/android" xmlns:tools="http://schemas.android.com/tools" android:layout_width="match_parent" android:layout_height="match_parent" android:paddingLeft="@dimen/activity_horizontal_margin" android:paddingRight="@dimen/activity_horizontal_margin" android:paddingTop="@dimen/activity_vertical_margin" android:paddingBottom="@dimen/activity_vertical_margin" tools:context=".MainActivity"/"> <TextView android:id="@+id/textView1" android:layout_width="wrap_content" android:layout_height="wrap_content" android:text="Content provider" android:layout_alignParentTop="true" android:layout_centerHorizontal="true" android:textSize="30dp" /> <TextView android:id="@+id/textView2" android:layout_width="wrap_content" android:layout_height="wrap_content" android:text="Tutorials point " android:textColor="#ff87ff09" android:textSize="30dp" android:layout_below="@+id/textView1" android:layout_centerHorizontal="true" /> <ImageButton android:layout_width="wrap_content" android:layout_height="wrap_content" android:id="@+id/imageButton" android:src="@drawable/abc" android:layout_below="@+id/textView2" android:layout_centerHorizontal="true" /> <Button android:layout_width="wrap_content" android:layout_height="wrap_content" android:id="@+id/button2" android:text="Add Name" android:layout_below="@+id/editText3" android:layout_alignRight="@+id/textView2" android:layout_alignEnd="@+id/textView2" android:layout_alignLeft="@+id/textView2" android:layout_alignStart="@+id/textView2" android:onClick="onClickAddName"/> <EditText android:layout_width="wrap_content" android:layout_height="wrap_content" android:id="@+id/editText" android:layout_below="@+id/imageButton" android:layout_alignRight="@+id/imageButton" android:layout_alignEnd="@+id/imageButton" /> <EditText android:layout_width="wrap_content" android:layout_height="wrap_content" android:id="@+id/editText2" android:layout_alignTop="@+id/editText" android:layout_alignLeft="@+id/textView1" android:layout_alignStart="@+id/textView1" android:layout_alignRight="@+id/textView1" android:layout_alignEnd="@+id/textView1" android:hint="Name" android:textColorHint="@android:color/holo_blue_light" /> <EditText android:layout_width="wrap_content" android:layout_height="wrap_content" android:id="@+id/editText3" android:layout_below="@+id/editText" android:layout_alignLeft="@+id/editText2" android:layout_alignStart="@+id/editText2" android:layout_alignRight="@+id/editText2" android:layout_alignEnd="@+id/editText2" android:hint="Grade" android:textColorHint="@android:color/holo_blue_bright" /> <Button android:layout_width="wrap_content" android:layout_height="wrap_content" android:text="Retrive student" android:id="@+id/button" android:layout_below="@+id/button2" android:layout_alignRight="@+id/editText3" android:layout_alignEnd="@+id/editText3" android:layout_alignLeft="@+id/button2" android:layout_alignStart="@+id/button2" android:onClick="onClickRetrieveStudents"/> </RelativeLayout>
Đảm bảo bạn có nội dung sau của res/values/strings.xml file:
<?xml version="1.0" encoding="utf-8"?> <resources> <string name="app_name">My Application</string> <string name="action_settings">Settings</string> </resources>;
Chạy ứng dụng Android vừa tạo ở trên.
Bây giờ, bạn thử nhập mộtName và Grade của một student và cuối cùng nhấn nút Add Name nó sẽ thêm bản ghi student đó vào trong Database và sẽ hiện một thông báo tại cuối màn hình để hiển thị ContentProvider URI cùng với số bản ghi đã thêm vào Database. Hoạt động này sử dụng phương thức insert(). Bạn thử lặp lại tiến trình này để nhập thêm một số student nữa vào cơ sở dữ liệu của Content Provider.
Một khi bạn đã nhập một số bản ghi vào Database, lúc này, giả sử bạn muốn đề nghị ContentProvider cung cấp cho chúng ta các bản ghi đó. Bạn chỉ cần nhấn nút Retrieve Students, sẽ lấy và hiển thị tất cả bản ghi (từng bản ghi một) theo trình triển khai của phương thức query() .
Bạn có thể viết các Activity với các hoạt động cập nhật và xóa bằng cách cung cấp các hàm trong MainActivity.java file và sau đó sửa đổi giao diện UI để có các nút cho các hoạt động update và delete này theo cách tương tự chúng ta đã làm với các hoạt động thêm và đọc.
Theo cách này, bạn có thể sử dụng ContentProvider đang tồn tại là Address Book hoặc bạn có thể sử dụng khái niệm Content Provider để phát triển một ứng dụng hướng cơ sở dữ liệu (Database Oriented) đẹp, ở đó bạn có thể thực hiện tất cả các hoạt động trên cơ sở dữ liệu như read, write, update, và delete như đã giải thích trong ví dụ trên.
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Các bạn có thể mua thêm khóa học JAVA CORE ONLINE VÀ ỨNG DỤNG cực hay, giúp các bạn vượt qua các dự án trên trường và đi thực tập Java. Khóa học có giá chỉ 300K, nhằm ưu đãi, tạo điều kiện cho sinh viên cho thể mua khóa học.
Nội dung khóa học gồm 16 chuơng và 100 video cực hay, học trực tiếp tại https://www.udemy.com/tu-tin-di-lam-voi-kien-thuc-ve-java-core-toan-tap/ Bạn nào có nhu cầu mua, inbox trực tiếp a Tuyền, cựu sinh viên Bách Khoa K53, fb: https://www.facebook.com/tuyen.vietjack
Follow facebook cá nhân Nguyễn Thanh Tuyền https://www.facebook.com/tuyen.vietjack để tiếp tục theo dõi các loạt bài mới nhất về Java,C,C++,Javascript,HTML,Python,Database,Mobile.... mới nhất của chúng tôi.
Bài học Angular phổ biến tại vietjack.com: