Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 12 Cánh diều (có đáp án)

Tài liệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 12 Cánh diều có đáp án, chọn lọc như là phiếu đề kiểm tra cuối tuần để Giáo viên và phụ huynh có thêm tài liệu giúp học sinh ôn tập môn Tiếng Việt lớp 2.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 12 Cánh diều (có đáp án)

Xem thử

Chỉ từ 300k mua trọn bộ phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều (cả năm) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt:

Quảng cáo

I. Đọc bài văn sau

CHÁU NGOAN CỦA BÀ

Bà Nội của bé Lan đã già lắm rồi, tóc bà đã bạc trắng, khi đi, bà phải chống gậy. Lan yêu quý bà lắm, bà cũng rất yêu quý Lan.

Mỗi khi đi học về, Lan thường đọc thơ, kể chuyện ở trường, ở lớp cho bà nghe. Bà ôm Lan vào lòng mỉm cười, âu yếm nói: “Cháu của bà ngoan quá!”.

Mùa đông đã đến, trời lạnh lắm. Chiếc chăn của bà đã cũ, nhà Lan nghèo nên chưa mua được chăn mới cho bà. Mẹ rất lo đêm bà ngủ không đủ ấm. Thấy vậy, bé Lan nói:

- Mẹ ơi, mẹ đừng lo! Con sẽ ngủ với bà để sưởi ấm cho bà.

Từ đó, đêm nào Lan cũng ngủ với bà. Nửa đêm, mẹ không yên tâm, sợ bé Lan kéo chăn của bà nên mẹ rón rén vào buồng xem sao. Mẹ thấy bé Lan đang ôm bà, ngủ ngon lành, còn bà hình như đang thì thầm: “Ấm quá, cháu của bà ngoan quá!”.

(Mai Thị Minh Huệ)

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 12 Cánh diều (có đáp án) | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 2

Quảng cáo

II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu

Câu 1. Chi tiết nào trong bài cho thấy bà nội Lan đã già?

A. Bà không đi lại được nữa.

B. Tóc bà bạc trắng, khi đi lại bà phải chống gậy.

C. Răng bà đã bị rụng gần hết.

Câu 2. Mỗi khi đi học về, Lan thường làm gì?

A. Đọc thơ, kể chuyện trường lớp cho bà nghe.

B. Vui đùa cùng bà.

C. Giúp bà chuẩn bị bữa tối.

Câu 3. Mùa đông đến, Lan đã làm gì cho bà đỡ lạnh hơn?

A. Mua thêm chăn ấm cho bà.

B. Mua thêm áo ấm cho bà.

C. Ngủ cùng bà để sưởi ấm cho bà.

Quảng cáo

Câu 4. Vì sao Lan được xem là “cháu ngoan của bà”?

A. Vì Lan hát hay.

B. Vì Lan thuộc nhiều chuyện để kể cho bà.

C. Vì Lan biết yêu thương bà, lo lắng cho bà.

5. Đọc xong câu chuyện, em có nhận xét gì về bạn Lan?

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

III. Luyện tập

Câu 1. Điền vào chỗ chấm:

a. ch hoặc tr

- …….ải đầu

- ……ải rộng

- …..ạm gác

- đụng …..ạm

b. Đặt dấu hỏi dấu ngã trên các chữ in đậm rồi ghi lời giải câu đố:

Quảng cáo

Cái gì mà lươi bằng gang

Xới lên mặt đất những hàng thăng băng.

Giúp nhà có gạo đê ăn

Siêng làm thì lươi sáng bằng mặt gương.

Là………………………………………………

Câu 2: Hai câu sau không viết hoa các tên riêng. Em hãy tìm các tên riêng và viết lại cho đúng:

Hùng vương thứ mười tám truyền ngôi cho thục phán. Thục phán lên làm vua, xưng là an dương vương, dời đô xuống đồng bằng, từ phong châu về cổ loa.

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

Câu 3: Điền từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn:

Hè đã đến. Chào nhé! Mái trường thân yêu! Em rất nhớ thầy cô và ……………… yêu dấu cùng chỗ ngồi, góc bảng và đặc biệt là tiếng trống trường thân quen. Em nhớ mãi thân yêu giữa làng quê nhỏ bé bình yên, nhớ những người bạn thân thương đã cùng em ……………… và vui chơi. Hè ơi! Hãy qua mau để em lại được .……………… , lại được nghe ……………… gióng giả mỗi sớm chiều.

Câu 4. Viết:

NGƯỜI THẦY CŨ

Dũng xúc động nhìn theo bố đang đi ra phía cổng trường rồi lại nhìn cái khung cửa sổ lớp học. Em nghĩ: bố cũng có lần mắc lỗi, thầy không phạt, nhưng bố nhận đó là hình phạt và nhớ mãi. Nhớ để không bao giờ mắc lại nữa.

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

Câu 5: Đặt câu với từ ngữ chỉ đặc điểm:

a. thơm phức: ………………………………………………………………………

b. mới tinh: ………………………………………………………………………

c. sặc sỡ: ……………………………………………………………………………

Câu 6. Viết đoạn văn ngắn 3 – 4 câu kể về ông bà của em.

* Gợi ý:

- Ông bà em bao nhiêu tuổi?

- Hình dáng, tính tình của ông (bà) thế nào?

- Ông (bà) yêu em như thế nào?

- Em đã thể hiện tình cảm yêu thương ông (bà) thế nào?

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

Xem thử

Xem thêm các phiếu Bài tập cuối tuần, đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều có đáp án hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Đề thi Toán, Tiếng Việt lớp 2 có đáp án được biên soạn bám sát nội dung chương trình sách giáo khoa Toán, Tiếng Việt lớp 2 của các bộ sách mới.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 2 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên