Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 27 (có đáp án)

Tài liệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 27 có đáp án, chọn lọc Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều như là phiếu đề kiểm tra cuối tuần để Giáo viên và phụ huynh có thêm tài liệu giúp học sinh ôn tập môn Tiếng Việt lớp 2.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 27 (có đáp án)

Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 KNTT Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 CD

Chỉ từ 300k mua trọn bộ phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 cả năm (mỗi bộ sách) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt:

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 - Tuần 27 - Kết nối tri thức

A- Kiểm tra đọc

I- Đọc thành tiếng (6 điểm)

Đọc một đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã đọc (SGK Tiếng Việt 2, tập hai) và trả lời câu hỏi (TLCH); sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở Phần hai (Giải đáp – Gợi ý)

(1) Ông Mạnh thắng Thần Gió (từ Mấy tháng sau đến các loài hoa – Đoạn 5)

TLCH: Ông Mạnh đã làm gì để Thần Gió trở thành bạn của mình?

(2) Mùa xuân đến (từ Hoa mận vừa tàn đến Hoa cau thoảng qua)

TLCH: Dấu hiệu nào báo mùa xuân đến?

(3) Chim sơn ca và bông cúc trắng (từ Tội nghiệp con chim đến tắm nắng mặttrời – Đoạn 4)

TLCH: Hành động của các cậu bé gây ra chuyện gì đau lòng?

(4) Cò và Cuốc (từ Cò trả lời đến dập dờn như múa)

TLCH: Câu trả lời của Cò chứa một lời khuyên. Lời khuyên ấy là gì?

(5) Voi nhà (từ Nhưng kìa đến gặp được voi nhà)

TLCH: Con voi đã giúp những người trên xe như thế nào?

II- Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm)

Trăng mọc trên biển

Biển về đêm đẹp quá! Bầu trời cao vời vợi, xanh biếc, một màu xanh trong suốt. Nhưng ngôi sao vốn đã lóng lánh, nhìn trên biển lại càng lóng lánh thêm. Bỗng một vầng sáng màu lòng đỏ trứng gà to như chiếc nong đang nhô lên ở phía chân trời.

Trăng trên sông, trên đồng, trên làng quê, tôi đã thấy nhiều. Duy trăng trên biển lúc mới mọc thì đây là lần đầu tiên tôi được thấy. Đẹp quá sức tưởng tượng! Màu lòng đỏ trứng mỗi lúc một sáng hồng lên, rất trong. Bầu trời cũng sáng xanh lên. Mặt nước lóa sáng. Cả một vùng nước sóng sánh, vàng chói lọi. Càng lên cao, trăng càng trong và nhẹ bỗng. Biển sáng lên lấp lóa như đặc sánh, còn trời thì trong như nước. Có trăng, những tiếng động như nhòa đi, nghe không gọn tiếng, không rõ ràng như trước.

(Trần Hoài Dương)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý chính của đoạn 1 (“Biển về đêm…. Phía chân trời.”)?

a- Cảnh biển đêm với bầu trời cao xanh

b- Cảnh biển đêm lấp lánh những vì sao

c- Cảnh biển đêm khi trăng bắt đầu lên

2. Càng lên cao, trăng càng thay đổi thế nào?

a- Càng trong và nhẹ bỗng

b- Càng vàng chói, lấp lóa

c- Càng nhẹ bỗng, đặc sánh

3. Trăng mọc trên biển làm đẹp cho cảnh vật nào?

a- Những ngôi sao trên biển

b- Bầu trời và mặt nước biển

c- Bầu trời và sao trên biển

4. Bộ phận in đậm trong câu “Cả một vùng nước sóng sánh, vàng chói lọi.” trả lời cho câu hỏi nào?

a- Khi nào?

b- Vì sao?

c- Như thế nào?

B- Kiểm tra viết

I – Chính tả nghe – viết (5 điểm)

Con chim chiền chiền

Con chim chiền chiện

Bay vút, vút cao

Lòng đầy yêu mến

Khúc hát ngọt ngào.

Chim bay chim sà

Lúa tròn bụng sữa

Đông quê chan chứa

Những lời chim ca.

Bay cao, cao vút

Chim biến mất rồi

Chỉ còn tiếng hát

Làm xanh da trời.

(Huy Cận)

Chú ý: HS nhờ người khác đọc từng câu để chép lại bài thơ trên giấy kẻ ô li cho đúng chính tả.

II- Tập làm văn (5 điểm)

1. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 câu) kể về một con vật mà em biết, theo gợi ý dưới đây:

a) Đó là con gì (nuôi trong nhà hay ở vườn thú)? Em thấy nó ở đâu?

b) Hình dáng con vật đó thế nào (có điểm gì nổi bật)?

c) Hoạt động của con vật đó ra sao?

d) Em nghĩ gì khi nhìn thấy con vật đó?

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

ĐÁP ÁN

A- Đọc (10 điểm)

I – Đọc thành tiếng (6 điểm)

Đọc từng đoạn trích (khoảng 50 chữ) và TLCH, sau đó đánh giá theo biểu điểm dưới đây:

- Đọc đúng tiếng, đúng từ: 3 điểm

(đọc sai dưới 3 tiếng: 2,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 4 tiếng: 2 điểm; đọc sai từ 5 đến 6 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 7 đến 8 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 9 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: 0 điểm)

- Ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt, nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm

(Không ngắt, nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt, nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: 0 điểm)

- Tốc độ đọc đoạn trích đạt yêu cầu (khoảng 50 tiếng/phút): 1 điểm

(Đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: 0 điểm)

- Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm

VD:

Ông Mạnh đã làm gì dể Thần Gió trở thành bạn của mình?

(Khi Thần Gió biết lỗi, ông Mạnh đã an ủi Thần và mời Thần thỉnh thoảng đến chơi vui vẻ)

(2) Dấu hiệu nào báo mùa xuân đến? (Hoa mận tàn báo mùa xuân đến)

(3) Hành động của các cậu bé gây ra chuyện gì đau lòng?

(Hành động của các cậu bé làm cho sơn ca bị chết, bông cúc héo tàn.)

(4) Câu trả lời của Cò chứa một lời khuyên. Lời khuyên ấy là gì?

(VD: Không nên ngại lao động vất vả, khó khăn vì lao động là đáng quý..)

(5) Con voi đã giúp những người trên xe như thế nào? (Voi quặp chặt vòi vào đầu xe, co mình, lôi mạnh chiếc xe qua khỏi vũng lầy)

(Trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ ràng: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: 0 điểm )

II – Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi:

1.c2.a3.b4.c

(đúng mỗi câu, được 1 điểm)

B- Viết (10 điểm)

I – Chính tả nghe – viết (5 điểm)

HS nhờ người khác đọc để nghe – viết bài chính tả trong khoảng 17 phút, sau đó tự đánh giá theo biểu điểm dưới đây:

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn thơ: 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh ; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn… bị trừ 1 điểm toàn bài.

II- Tập làm văn (5 điểm)

Viết được đoạn văn ngắn (khoảng 5 câu) kể về một con vật mà em biết (theo gọi ý cho trước) trong khoảng 25 phút; nội dung đúng yêu cầu đề bài, trình bày sạch sẽ, diễn đạt rõ ý: 5 điểm

VD: (1) Nhà em nuôi một con chó cảnh. Nó có bộ lông trắng muốt, bốn chân ngắn ngủn. Đôi mắt nó đen láy, cái lưỡi thì đỏ hồng. Mỗi khi em đi học về, cún con lại chạy ra vẫy đuôi rối rít trông thật đáng yêu. Em rất quý cún con và coi nó như một người bạn thân.

(2) Nhà em có chú mèo mướp Mi-nu. Mi-nu ở nhà em đã được mấy tháng rồi. Mi-nu rất ngoan và bắt chuột rất giỏi. Em yêu quý Mi-nu như em nhỏ trong nhà. Em thường chơi với mi-nu những lúc rảnh rỗi. Mi-nu cũng rất quý em. Lúc em ngồi học, Mi-nu thường ngồi bên cạnh và dụi dụi cái mũi nhỏ vào chân em hoặc cuộn tròn trong lòng em như một quả bông ấm áp.

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 - Tuần 27 - Chân trời sáng tạo

I. Luyện đọc văn bản sau:

MỘT NGÀY Ở VƯỜN QUỐC GIA

Nhà tôi ở cạnh vườn quốc gia. Ba tôi là một tình nguyện viên của Trung tâm Bảo tồn voi. Chủ nhật, ba chở mía, dừa, chuối, gạo vào khu bảo tồn. Tôi được ba cho đi cùng.

Sau cơn mưa đầu mùa, suối chảy rì rầm, cây cỏ xanh tươi. Thỉnh thoảng có những đàn bướm rập rờn ven đường. Chẳng mấy chốc, chúng tôi đã đến nơi. Ba cùng các cô chú ở khu bảo tồn nhanh chóng chuyển đồ vào nhà kho.

Rồi ba cầm một bình sữa to đến chỗ chú voi con. Nhìn thấy ba, nó mừng rỡ chạy tới. Cặp mắt nhỏ sáng lên. Hai cái tai to như hai cái quạt luôn ve vẩy. Nó há miệng chờ ba cho uống sữa. Nó vừa uống, vừa đưa cái vòi dài hôn lên tay ba. Vẻ mặt nó hớn hở, trông thật đáng yêu.

Lúc tôi và ba ra về, chú voi con huơ vòi như để chào tạm biệt. Tôi mong chủ nhật sau lại được cùng ba đến nơi này.

Nguyễn Ả Khiên

II. Đọc – hiểu:

Dựa vào bài đọc trên, khoanh vào câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

1. Ba bạn nhỏ làm tình nguyện viên ở đâu?

A. Vườn quốc gia               

B. Trung tâm Bảo tồn voi           

C. Vườn thú

2. Ba mang thứ gì đến chỗ chú voi con?

A. Mía              

B. Dừa                      

C. Gạo                     

D. Sữa

3. Hai cái tai của chú voi con được so sánh như?

A. hai cánh bướm rập rờn                

B. hai cái lá cọ                   

C. hai cái quạt

4. Theo em, việc làm của ba bạn nhỏ và các cô chú tình nguyện viên nói lên điều gì?

III. Luyện tập:

5. Tìm trong bài đọc trên và viết lại:

- 5 từ chỉ sự vật: …………………………

- 5 từ chỉ hoạt động: …………………………

- 5 từ chỉ đặc điểm: …………………………

6. Điền vào chỗ chấm từ ngữ trả lời câu hỏi “Khi nào?”, “Để làm gì?

a. ……………chú gà trống cất tiếng gáy vang gọi mọi người thức dậy.

b. Em chăm chỉ luyện tập thể dục, thể thao để……………………

c. Bạn Lan trông em để …………………..

d. ………………………… trời rét cóng tay.

7. Điền vào chỗ chấm:

a. s/x

nhân ….âm                      

….ao ….uyến                                                       

thổi …..áo                        

quả …..im                                                             

b. iên/iêng

cá ch…..

tr….. đê

b……. biếc

8. Đặt câu để phân biệt cặp từ “dày – giày

- dày: …………………………………………

- giày: ………………………………………

9. Điền dấu câu thích hợp vào chỗ chấm:

Hai đứa nhỏ trong nhà chạy ra [ ]Chúng ríu rít vây quanh bố và bi bô nói chuyện:

- Bố có mua quà cho con không ạ [ ]

-  Có, bố có quà cho các con đây [ ]

Bỗng cu Hùng hét toáng lên :

- Ôi con rắn [ ] Con rắn to quá [ ] Nó có cắn con không hả bố [ ]

- Không, đó là con rắn giả đấy [ ] bố mua cho Hùng để Hùng chơi [ ]

ĐÁP ÁN - TUẦN 27

I. Luyện đọc văn bản: 

- Học sinh tự đọc văn bản. 

II. Đọc – hiểu:

Dựa vào bài đọc trên, khoanh vào câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

1. A

2. A, B, C

3. C

4. Theo em, việc làm của ba bạn nhỏ và các cô chú tình nguyện viên nói lên điều gì?

 Công viêc đó nói lên ba bạn nhỏ và các cô chú tình nguyện viên là những người rất có ý thức bảo vệ thiên nhiên và biết góp sức mình để phát triển và bảo tồn thiên nhiên.

III. Luyện tập:

5. Tìm trong bài đọc trên và viết lại:

- 5 từ chỉ sự vật: Vườn quốc gia, khu bảo tồn, nhà kho, chú voi, đàn bướm.

- 5 từ chỉ hoạt động: Chở, đi, chạy, huơ vòi, ve vẩy

- 5 từ chỉ đặc điểm: rì rầm, xanh tươi, hớn hở, đáng yêu, mừng rỡ

6. Điền vào chỗ chấm từ ngữ trả lời câu hỏi “Khi nào?”, “Để làm gì?

a. Khi nào chú gà trống cất tiếng gáy vang gọi mọi người thức dậy?

b. Em chăm chỉ luyện tập thể dục, thể thao để làm gì?

c. Bạn Lan trông em để làm gì?

d. Khi nào trời rét cóng tay?

7. Điền vào chỗ chấm:

a. s/x

nhân sâm                         

xao xuyến                        

thổi sáo                            

quả sim

b. iên/iêng

cá chiên

triền đê

biêng biếc                                                             

8. Đặt câu để phân biệt cặp từ “dày – giày

- dày: Quyển sách này thật dày.

- giày: Em rất thích đôi giày này.

9. Điền dấu câu thích hợp vào chỗ chấm:

Hai đứa nhỏ trong nhà chạy ra .Chúng ríu rít vây quanh bố và bi bô nói chuyện:

- Bố có mua quà cho con không ạ ?

-  Có, bố có quà cho các con đây.

Bỗng cu Hùng hét toáng lên :

- Ôi con rắn! Con rắn to quá.Nó có cắn con không hả bố?

- Không, đó là con rắn giả đấy, bố mua cho Hùng để Hùng chơi.

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 - Tuần 27 - Cánh diều

Bài 1: Đọc bài sau:

THỎ CON ĂN GÌ?

Vào một buổi sáng mùa xuân, Thỏ con đi lang thang trong rừng. Thỏ đi mãi, đi mãi mà chẳng tìm được cái gì để ăn .

Thỏ gặp Gà Trống đang mổ thóc. Gà Trống mời : “Bạn Thỏ ơi, tôi có nhiều thóc vàng, bạn hãy ăn cùng tôi”. Thỏ con nói : “Cảm ơn bạn, nhưng tôi không ăn được thóc vàng”. Thỏ lại đi tiếp. Trên đường đi , Thỏ gặp mèo đang ăn cá. Mèo vui vẻ mời Thỏ : “Thỏ ơi, mời bạn ăn cá cùng tôi”. Thỏ nói : “Cảm ơn Mèo con nhé, tôi không ăn được cá đâu”.

Thỏ lại tiếp tục bước đi, những bước đi nặng nề vì mệt và đói. Mệt quá, Thỏ con ngồi nghĩ dưới gốc cây và bật khóc hu hu. Vừa lúc đó Dê con xách làn rau đi qua. Dê mời Thỏ con hai củ cà rốt. Thỏ con mừng rỡ cám ơn Dê con và chú ăn cà rốt một cách ngon lành. 

(Theo Hồ Lam Hồng) 

Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: 

1. Gà Trống, Mèo con đã mời Thỏ con ăn gì?

A. Thóc, củ cải                        B. Cá, khoai tây                            C. Thóc, cá

2.  Vì sao Thỏ con từ chối ăn cùng Gà Trống và Mèo con?

A. Vì Thỏ con không đói

B. Vì Thỏ con không ăn được thức ăn của Gà và Mèo.

C. Vì Thỏ con không muốn ăn thức ăn của người khác.

3.  Vì sao Thỏ con cảm ơn Dê con?

A. Vì Dê con tặng Thỏ con hai củ cà rốt.

B. Vì Dê con cho Thỏ con ở nhờ.

C. Vì Dê con hướng dẫn cho Thỏ con cách tìm thức ăn.

4. Em thấy Gà Trống, Mèo con, Dê con trong câu chuyện trên là những người bạn như thế nào?

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

5. Bộ phận in đậm trong câu “Thỏ con ra khỏi hang để kiếm cái ăn.” trả lời cho câu hỏi nào?

A. Là gì?                                 B. Làm gì?                                    C. Thế nào? 

Bài 2 : Điền r, d hay gi; tr hay ch; s hay x vào chỗ trống?

                 Ba cậu bé ...ủ nhau vào ...ừng ...ơi ...ong ...ừng có nấm, có quả rừng, lại có đủ thứ thật hấp ...ẫn. Ba cậu mải ...ơi nên không để ý là trời đã về ...iều, sắp tối. Về bây ...ờ thì biết nói với bố mẹ ra ...ao đây.

     Bài 3 :Nối tên từng loài chim với ô chữ ở bên phải sao cho thích hợp:

a. Bồ câu


1. là hình tượng của lòng khát khao tự do và tinh thần dũng cảm.

b. Đại bàng


2. là nghệ sĩ múa của rừng xanh.

c. Công


3. là biểu tượng của hoà bình, yên vui và hạnh phúc.

Bài 4: Gạch chân bộ phận trả lời cho câu hỏi “Ở đâu” trong từng câu sau:

a. Thuyền đã đi xa mà vẫn thấy chim đậu trắng xóa trên những cành cây sát sông.

b. Chợt thấy một người thợ săn, Gà Rừng và Chồn cuống quýt nấp vào một cái hang.

c. Trên những bụi cây ven hồ, họ nhà chim đủ các loại, ríu rít bay đến đậu.

d. Một ngày nắng đẹp, Khỉ mải mê leo trèo trên hàng cây ven sông.

Bài 5:Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm dưới đây :

a. Cá heo là loài vật rất thông minh.

.......................................................................................................................................

b. Sóc chuyền cành nhanh thoăn thoắt.

.......................................................................................................................................

c. Ngựa phi nhanh như bay.

..................................................................................................................................

Bài 6: Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống:

       Mùa đông đã đến thật rồi. Bầu trời trở nên ………. (1) Từng trận ………. (2) tràn vể mang theo hơi lạnh. Các cụ già ngồi hơ taỵ bên ………. (3) Đám trẻ con xúng xính trong những chiếc ………. (4) mới. Đàn gà con liếp chiếp ………. (5) vào cánh mẹ.

                              (bếp lửa, áo khoác, gió bấc, xám xịt, rúc)

Bài 7:

a. Tìm từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống để có đoạn văn tả một chú chó: Nhà em có một chú chó nhỏ, em gọi nó là Cún Bông. Cún Bông có bộ lông ………. (1) trông rất ………. (2) Hai cái tai nhỏ dựng đứng, đôi mắt tròn xoe. Mỗi khi em đi học về, nó thường ………. (3) tận cổng đón em, đuôi vẫy ………. (4) tỏ vẻ mừng rỡ. Em rất ………. (5) Cún Bông.

     b. Hãy viết đoạn văn (từ 3 đến 5 câu) tả một con vật mà em yêu thích.

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

ĐÁP ÁN – TUẦN 27

Bài 1:

Câu

1

2

3

4

5

Đáp án

C

B

A

Gợi ý: Gà Trống, Mèo con, Dê con là những người bạn tốt bụng, biết quan tâm đến người khác.

B

Bài 2:

Ba cậu bé rủ nhau vào rừng chơi trong rừng có nấm, có quả rừng, lại có đủ thứ thật hấp dẫn. Ba cậu mải chơi nên không để ý là trời đã về chiều, sắp tối. Về bây giờ thì biết nói với bố mẹ ra sao đây.

Bài 3: 

Nối: a – 3, b – 1, c - 2

Bài 4: 

a. Thuyền đã đi xa mà vẫn thấy chim đậu trắng xóa trên những cành cây sát sông.

b. Chợt thấy một người thợ săn, Gà Rừng và Chồn cuống quýt nấp vào một cái hang.

c. Trên những bụi cây ven hồ, họ nhà chim đủ các loại, ríu rít bay đến đậu.

d. Một ngày nắng đẹp, Khỉ mải mê leo trèo trên hàng cây ven sông.

Bài 5: 

a. Cá heo là loài vật như thế nào?

b. Sóc chuyền cành như thế nào?

c. Ngựa phi như thế nào?

Bài 6:

       Mùa đông đã đến thật rồi. Bầu trời trở nên xám xịt (1) Từng trận gió bấc (2) tràn vể mang theo hơi lạnh. Các cụ già ngồi hơ taỵ bên bếp lửa (3) Đám trẻ con xúng xính trong những chiếc áo khoác (4) mới. Đàn gà con liếp chiếp rúc (5) vào cánh mẹ.

Bài 7: Gợi ý

     a. Nhà em có một chú chó nhỏ, em gọi nó là Cún Bông. Cún Bông có bộ lông trắng muốt (1) trông rất đẹp mắt (2) Hai cái tai nhỏ dựng đứng, đôi mắt tròn xoe. Mỗi khi em đi học về, nó thường chạy ra (3) tận cổng đón em, đuôi vẫy rối rít (4) tỏ vẻ mừng rỡ. Em rất yêu quý (5) Cún Bông.

     b. Nhà em có nuôi một chú mèo con rất đẹp. Em đặt tên cho nó là Bạch Tuyết. Chú có một bộ lông trắng mềm mại, điểm những đốm vàng và nâu nhạt. Cái đầu tròn tròn, hai cái tai dong dỏng dựng đứng lên rất thính nhạy. Đôi mắt bạch tuyết trông rất hiền lành nhưng ban đêm lại sáng lên giúp mèo nhìn rõ mọi vật. Cái đuôi cong lên tựa dấu hỏi như thể làm duyên. Bốn cái chân thon thon, bước đi nhẹ nhàng như lướt trên mặt đất. Mỗi khi em học bài, Bạch Tuyết thường nũng nịu cọ bọ ria trắng như cước vào chân em. Những lúc như vậy, em lại âu yếm thưởng cho chú một miếng bánh cá ngon lành. Lúc rảnh rỗi, em lại cùng với Bạch Tuyết ra ngoài công viên gần nhà chơi. Đi ngủ, em lại ôm chú vào lòng ngủ thật say. Trong giấc mơ, em mơ thấy Bạch Tuyết và em chơi đùa thỏa thích. Bạch Tuyết đã trở thành một phần không thể thiếu trong gia đình em. Mọi người trong nhà ai cũng yêu quý chú mèo.

Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 KNTT Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 CD

Xem thêm các phiếu Bài tập cuối tuần, đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 có đáp án hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Đề thi Toán, Tiếng Việt lớp 2 có đáp án được biên soạn bám sát nội dung chương trình sách giáo khoa Toán, Tiếng Việt lớp 2 của các bộ sách mới.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 2 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên