(Tổng ôn Ngữ văn) Biện pháp tu từ nghịch ngữ

Nội dung Biện pháp tu từ nghịch ngữ của Chuyên đề Ôn tập kiến thức tiếng Việt nằm trong bộ Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Ngữ văn năm 2025 đầy đủ lý thuyết và bài tập đa dạng có lời giải giúp học sinh có thêm tài liệu ôn tập cho bài thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn.

(Tổng ôn Ngữ văn) Biện pháp tu từ nghịch ngữ

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Văn 2025 Xem thử Bộ đề Văn theo đề tham khảo Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Văn

Chỉ từ 350k mua trọn bộ Chuyên đề Ngữ văn ôn thi Tốt nghiệp 2025 theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo

I. Lí thuyết

1. Khái niệm

Nghịch ngữ là biện pháp tu từ, theo đó, người nói (người viết) sử dụng trong cùng một câu hoặc một đoạn văn những từ ngữ hoặc câu có nghĩa trái ngược nhau nhằm tạo ra cách nói mới mẻ, bất ngờ để thể hiện thông điệp, nhận xét về đối tượng được nói đến một cách hiệu quả.

Ví dụ: “Lưng mẹ còng rồi/ Cau thì vẫn thẳng/ Cau – ngọn xanh rờn/ Mẹ – đầu bạc trắng

→ Nghịch ngữ: “lưng mẹ còng” – “cau vẫn thẳng”, “ngọn xanh rờn” – “đầu bạc trắng”. Câu thơ gợi sự liên tưởng về tuổi già của mẹ; bộc lộ nỗi xót xa, đau lòng của tác giả trước thực tại. 

2. Dấu hiệu nhận biết

– Có sự kết hợp dường như phi lí giữa các từ mang nghĩa đối chọi ngay trong một cụm từ. Người tiếp nhận có thể nhận ra ngay tính chất nghịch ngữ của cụm từ đó mà không cần phải đối chiếu nó với các cụm từ khác trong câu.

– Câu có cụm từ mang tính chất của một phụ chú khác thường đối với đối tượng được đề cập trước đó.

Quảng cáo

3. Tác dụng

– Tạo sự bất ngờ, ấn tượng: Sự trái ngược trong câu khiến người đọc/nghe ngạc nhiên và chú ý hơn đến nội dung.

– Kích thích tư duy: Thể hiện những nghịch lí trong cuộc sống, buộc người đọc/nghe phải suy ngẫm để hiểu rõ ý nghĩa sâu xa.

– Nhấn mạnh ý nghĩa: Làm nổi bật những tư tưởng, cảm xúc hoặc thông điệp mà tác giả muốn truyền tải.

– Tăng tính nghệ thuật: Tạo chiều sâu cho ngôn từ và làm câu văn, câu thơ trở nên sinh động, giàu cảm xúc.

II. Bài tập vận dụng

Bài 1. Phân tích hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng nghịch ngữ trong các câu sau:

a. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm dậy để vồ lấy thuyền?

(Nguyễn Tuân, Người lái đò sông Đà)

Quảng cáo

b. Trong lúc ấy ông nhà báo cấp tiến với xã hội và bảo thủ với gia đình vội vàng lấy bút máy và sổ tay ra ghi chép, coi những lời lẽ quý hóa ấy tựa hồ bật ở miệng một vĩ nhân mà ra…

(Vũ Trọng Phụng, Số đỏ)

Trả lời:

a. - Biện pháp nghịch ngữ: “Ầm ầm mà quạnh hiu”

- Hiệu quả nghệ thuật:  “ầm ầm” tượng trưng cho sự sôi động, náo nhiệt nhưng “quạnh hiu” tượng trưng cho sự trống trải. Tác giả đã tạo ra một hình ảnh đối lập khi miêu tả sự hung bạo của con sông Đà. Sự nguy hiểm của nó không chỉ cao mà còn bí hiểm. Làm tăng sự chết chóc của dòng sông này.

b. - Biện pháp nghịch ngữ: “cấp tiến với xã hội và bảo thủ với gia đình”

- Hiệu quả nghệ thuật: Tạo ra sự đối nghịch trong con người. Tô đậm bản chất sĩ trọng diện hão huyền của nhân vật.

Bài 2. Đọc các ngữ liệu sau và tìm những cách diễn đạt trái với cách diễn đạt thông thường. Nêu hiệu quả của việc sử dụng cách diễn đạt ấy.

a. Trưởng bưu cục – Sao lại không? Được ông vay tiền, thực là hạnh phúc rất lớn. Thưa ông, đây, xin rất vui lòng. Tôi xin tận tâm tận lực sẵn sàng hầu ông.

(N.Gô-gôn, Quan thanh tra)

Quảng cáo

b. Chánh án – Ấy chết! Sao ông lại nghĩ thế! Được ông nhận tiền, thực vinh dự cho tôi quá rồi. Cố nhiên, tôi đem hết tài hèn sức mọn, lòng nhiệt thành, sốt sắng đối với quan trên… để cố gắng sao cho xứng đáng…

(N.Gô-gôn, Quan thanh tra)

Trả lời:

a. Vay tiền: đáng lẽ tâm trạng người cho vay phải không thấy vui vẻ nhưng đây lại thấy hạnh phúc. 

→ Thực chất hành động “cho vay" là cách nói nhẹ đi của hành động “đút lót". Vốn dĩ trưởng bưu cục đang thấy lo lắng sợ “quan thanh tra" không nhận tiền đút lót.

b. Nhận tiền: đáng lẽ tâm trạng người đưa tiền phải thấy không thoải mái nhưng đây lại thấy vinh dự vì quan thanh tra “nhận tiền"

→ Thực chất đây cũng là hành động “đút lót", cách diễn đạt khiến cho câu chuyện hài hước, châm biếm hơn.

Bài 3. Tìm biện pháp tu từ nghịch ngữ trong các đoạn trích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu. Cho biết mỗi nghịch ngữ đó có tác dụng khắc hoạ hình ảnh các nghĩa sĩ áo vải như thế nào.

a) Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ. Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.

b) Một mối xa thư đồ sộ, hả để ai chém rắn đuổi hươu; hai vầng nhật nguyệt chói loà, đâu dung lũ treo dê bán chó. Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ.

c) Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi mang bao tấu, bầu ngòi; trong tay cầm một ngọn tầm vông, chi nài sắm dao tu, nón gõ. Chi nhọc quan quản gióng trống kì trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không; nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có.

d) Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia; sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ dạy đã rành rành, một chữ ẩm đủ đền công đó.

Trả lời:

a) - Biện pháp nghịch ngữ: tay vốn quen làm – mắt chưa từng ngó

- Tác dụng: Nhằm thể hiện hình ảnh người nông dân chất phác, chân lấm tay bùn, chưa từng biết đến giáo gươm hay các công việc luyện tập vốn có của một người lính. Qua đó nổi bật lên hình ảnh người binh sĩ áo vải tuy chất phác nhưng vô cùng mạnh mẽ khi đất nước gọi tên.

b) - Biện pháp nghịch ngữ: lũ treo dê bán chó – chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi

- Tác dụng: Đối lập với thủ đoạn “treo dê bán chó” của thực dân Pháp -  mặt nạ truyền giáo, khai hóa nhưng thực chất là bóc lột, đô hộ nhân dân ta. Chính là nghĩa khí anh hùng, mạnh mẽ của những nghĩa sĩ Cần Giuộc. Ở họ nổi lên ý thức về sự thống nhất của Tổ quốc, trách nhiệm trước công lí , lẽ phải.

c) - Biện pháp nghịch ngữ: “Ngoài cật có một manh áo vải,... dao tu, nón gõ” -  “đạp rào lướt tới, ... liều mình như chẳng có”

- Tác dụng: Thông qua câu văn đã lột tả sắc thái đối lập giữa sự thiếu thốn, thô sợ của vật tư chiến đấu với lòng quyết tâm bền bỉ, mạnh mẽ tràn đầy trong người dân Nam Bộ. Tuy thiếu thốn về vật tư là vậy, nhưng họ chỉ cầm một “ngọn tầm vông” đã có thể xông lên phía trước, đánh đuổi giặc ngoại xâm. Hình ảnh những nghĩa sĩ Cần Giuộc hiện lên thật hùng vĩ, cao cả, như những người anh hùng dũng mãnh.

d) - Biện pháp nghịch ngữ: “Sống đánh giặc”- “thác cũng đánh giặc”; “ Sống thờ vua” – “Thác cũng thờ vua”

- Tác dụng: Bất tử hóa sự hy sinh của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc đã ngã xuống. Họ đã chết nhưng khí phách và ý chí quyết tâm đánh giặc mãi còn đó với đất trời, vang đến cả thế hệ mai sau.

................................

................................

................................

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Văn 2025 Xem thử Bộ đề Văn theo đề tham khảo Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Văn

Xem thêm các chuyên đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn năm 2025 có đáp án hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học