(Tổng ôn Ngữ văn) Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật

Nội dung Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật của Chuyên đề Ôn tập kiến thức tiếng Việt nằm trong bộ Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Ngữ văn năm 2025 đầy đủ lý thuyết và bài tập đa dạng có lời giải giúp học sinh có thêm tài liệu ôn tập cho bài thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn.

(Tổng ôn Ngữ văn) Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Văn 2025 Xem thử Bộ đề Văn theo đề tham khảo Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Văn

Chỉ từ 350k mua trọn bộ Chuyên đề Ngữ văn ôn thi Tốt nghiệp 2025 theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo

I. Ngôn ngữ trang trọng

1. Khái niệm

Ngôn ngữ trang trọng là loại ngôn ngữ thể hiện thái độ nghiêm túc, mang tính chất lễ nghi, chủ yếu được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp theo nghi thức.

– Loại ngôn ngữ này xuất hiện ở cả dạng viết (bài tập, tiểu luận, giáo trình, hợp đồng, báo cáo…) và dạng nói (bài diễn thuyết, bài giảng, ý kiến trong hội thảo, lời nói với những người có tuổi tác, vị trí cao hơn…).

Ví dụ: Xin trân trọng chào quý ông bà! Tôi tên là Nguyễn Văn A, Tổng giám đốc công ty ABC. Tôi rất hân hạnh được đón tiếp quý ông bà tại văn phòng công ty và trao đổi về cơ hội hợp tác của chúng ta.

2. Đặc điểm

– Thường sử dụng từ có sắc thái nghiêm trang, tôn kính, tao nhã,… không dùng tiếng lóng hay khẩu ngữ.

– Thường sử dụng câu có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng.

– Lưu ý: Những tác phẩm văn học sáng tác theo phong cách cổ điển thường sử dụng ngôn ngữ trang trọng.

Quảng cáo

II. Ngôn ngữ thân mật

1. Khái niệm

Ngôn ngữ thân mật là kiểu ngôn ngữ thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày như trò chuyện hoặc viết tin nhắn, viết thư cho bạn bè, người thân hoặc viết nhật kí cá nhân.

Ví dụ: Chào bạn, mình là Hương. Thật tình cờ là chúng mình gặp nhau nhỉ. Duyên thật!

2. Đặc điểm

– Thường được sử dụng với những từ có sắc thái gần gũi, dân dã phù hợp với mối quan hệ giữa các đối tượng giao tiếp.

– Kiểu câu trong ngôn ngữ thân mật cũng đa dạng, bao gồm cả câu đặc biệt và câu rút gọn.

III. Bài tập vận dụng

Bài 1. Từ hiểu biết về ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật, hãy nêu nhận xét về các lời thoại dưới đây của nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu).

Quảng cáo

a. Người đàn bà hướng về phía Đẩu, tự nhiên chắp tay lại vái lia lịa:
Con lạy quý toà...

- Sao, sao?

- Quý toà bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, dùng bắt con bỏ nó.

b.

- Chị cảm ơn các chú!

- Người đàn bà đột nhiên thốt lên bằng một giọng khẩn thiết.

- Đây là chị nói thành thực, chị cảm ơn các chú. Lòng các chú tốt, nhưng các chú đâu có phải là người làm ăn... cho nên các chú đâu có hiểu được cái việc của các người làm ăn lam lũ, khó nhọc...

Chỉ mấy lời mào đầu ấy, người đàn bà đã mất hết cái vẻ ngoài khúm núm, sợ sệt.

Trả lời:

Đoạn trích a, b tương ứng với tâm trạng, thái độ của người đàn bà hàng chài là:

Quảng cáo

- Đoạn trích a: Thái độ tôn kính; tâm trạng sợ hãi, khẩn thiết khi cầu xin Đẩu.

- Đoạn trích b: Thái độ gần gũi, giản dị; tâm trạng không còn sợ hãi mà trở nên thành thực giãi bày câu chuyện của mình. 

Bài 2. Tìm nhận xét của người kể chuyện trong mỗi đoạn văn dưới đây (trích Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu) về ngôn ngữ của nhân vật Đẩu. Vì sao người kể chuyện nhận xét như vậy?

“Tự nhiên anh rời chiếc bàn đến đứng vịn vào lưng ghế người đàn bà ngồi, giọng trở nên đầy giận dữ, khác hẳn với giọng một vị chánh án:

Ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng. Cả nước không có một người chồng nào như hắn. Tôi chưa hỏi tội của hắn mà tôi chỉ muốn bảo ngay với chị: Chị không sống nổi với cái lão đàn ông vũ phu ấy đâu! Chị nghĩ thế nào?”

Trả lời:

a. Lời nhận xét của người kể chuyện về ngôn ngữ của nhân vật Đẩu trong đoạn trích trên là câu: Tự nhiên anh rời chiếc bàn đến đứng vịn vào lưng ghế người đàn bà ngồi, giọng trở nên đầy giận dữ, khác hẳn với giọng một vị chánh án. 

=> Người kể nhận xét như vậy vì trước hoàn cảnh của người đàn bà hàng chài, Đẩu không thể nào hiểu nổi một người bị hành hạ đến thế mà vẫn còn van xin để không phải bỏ chồng, dẫu người phụ nữ đó có bị bỏ tù hay phạt tội. Trong tình huống này, Đẩu đã không thể giữ được sự bình tĩnh của một chánh án, anh đã để tình cảm chi phối cuộc trò chuyện với người đàn bà hàng chài. 

Bài 3. Nêu những dấu hiệu giúp nhận biết ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật trong hai lời chào sau:

a. Xin trân trọng chào quý ông bà! Tôi tên là Nguyễn Văn A, Tổng Giám đốc công ti ABC. Tôi rất hân hạnh được đón tiếp quý ông bà tại văn phòng công ti và trao đổi về cơ hội hợp tác của chúng ta.

b. Chào bạn, mình là Hương. Thật tình cờ là chúng mình lại gặp nhau nhỉ. Duyên thật!

Trả lời:

a. Ngôn ngữ trang trọng:

Dấu hiệu: “Xin trân trọng chào quý ông bà”, “Tôi rất hân hạnh”; cấu trúc câu mạch lạc, rõ ràng.

b. Ngôn ngữ thân mật

Dấu hiệu: sử dụng từ ngữ thân mật “bạn - mình”, “chúng mình”, “duyên thật”

Bài 4. Làm rõ những điểm giống nhau và khác nhau về mục đích, ngữ cảnh sử dụng và đặc điểm ngôn ngữ (trang trọng hay thân mật) giữa các câu trong mỗi trường hợp sau:

a. Trường hợp 1

- Các bạn đều biết quy định về việc sử dụng điện thoại trong cuộc họp đúng không?

- Để cuộc họp được bắt đầu, xin đề nghị quý vị cài đặt chế độ im lặng cho điện thoại và có thể ra ngoài khi cần sử dụng.

b. Trường hợp 2

- Xin hân hạnh giới thiệu với quý vị sự có mặt của diễn giả Phạm Văn B tại buổi hội thảo hôm nay.

- Chúng ta cùng chào đón nhân vật quan trọng nhất của buổi hội thảo hôm nay, diễn giả Phạm Văn B!

c. Trường hợp 3

- Sự kiện mà quý vị đang chờ đợi sẽ được bật mí ngay sau đây.

- Trân trọng thông báo tới đoàn thể quý vị về sự kiện quan trọng sẽ diễn ra ngay sau đây.

Trả lời:

a. Trường hợp 1

* Giống nhau:

- Mục đích: nhắc nhở mọi người về việc sử dụng điện thoại

- Ngữ cảnh: sử dụng trong cuộc họp, nơi lịch sự

* Khác nhau:

- Câu 1: Giọng điệu nhẹ nhàng, thân thiện kết hợp với các từ “các bạn”, “quy định”, “cuộc họp” => ngôn ngữ thân mật

- Câu 2: Giọng điệu mang ý nhắc nhở kết hợp với các từ “quý vị”, “đề nghị” => ngôn ngữ trang trọng

b. Trường hợp 2

 * Giống nhau:

- Mục đích: cùng giới thiệu một diễn giả

- Ngữ cảnh: sử dụng trong cuộc hội thảo

* Khác nhau:

- Câu 1: Giọng điệu trang trọng, lịch sự kết hợp với các từ “quý vị”, “hân hạnh giới thiệu” => ngôn ngữ trang trọng.

- Câu 2: Giọng điệu vui vẻ, chào mừng kết hợp với các từ “chúng ta”, “chào đón” => ngôn ngữ thân mật.

c. Trường hợp 3

* Giống nhau:

- Mục đích: cùng thông báo về 1 sự kiện sắp diễn ra

- Ngữ cảnh: sử dụng trong các sự kiện, chương trình truyền hình

* Khác nhau:

- Câu 1: Giọng điệu tạo sự tò mò, gây chú ý kết hợp với các từ “quý vị”, “bật mí” => ngôn ngữ thân mật

- Câu 2: Giọng điệu trang trọng kết hợp với các từ “quý vị”, “trân trọng” => ngôn ngữ trang trọng.

................................

................................

................................

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Văn 2025 Xem thử Bộ đề Văn theo đề tham khảo Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Văn

Xem thêm các chuyên đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn năm 2025 có đáp án hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học