Giáo án Sinh học 12 Kết nối tri thức Bài 13: Di truyền học người và di truyền y học

Giáo án Sinh học 12 Kết nối tri thức Bài 13: Di truyền học người và di truyền y học

Xem thử

Chỉ từ 400k mua trọn bộ Giáo án Sinh 12 Kết nối tri thức bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

Quảng cáo

I. MỤC TIÊU

1. Năng lực

1.1. Năng lực nhận thức sinh học

– Năng lực nhận thức sinh học:

+ Nêu được khái niệm và vai trò của di truyền học người, di truyền y học.

+ Nêu được một số phương pháp nghiên cứu di truyền người (tập trung vào phương pháp phả hệ). Xây dựng được phả hệ để xác định được sự di truyền tính trạng trong gia đình.

+ Nêu được khái niệm y học tư vấn. Trình bày được cơ sở của y học tư vấn.

+ Giải thích được vì sao cần đến cơ sở tư vấn hôn nhân gia đình trước khi kết hôn và sàng lọc trước sinh.

+ Nêu được khái niệm liệu pháp gene. Vận dụng hiểu biết về liệu pháp gene để giải thích việc chữa trị các bệnh di truyền.

+ Trình bày được một số thành tựu và ứng dụng của liệu pháp gene.

– Năng lực tìm hiểu thế giới sống: hiểu được các bệnh di truyền ảnh hưởng đến cá nhân, gia đình, an sinh xã hội nên cần tư vấn hôn nhân gia đình trước sinh và sàng lọc trước sinh.

Quảng cáo

Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: vận dụng hiểu biết về bệnh tật di truyền để giải thích cho những người xung quanh không may mắn mắc các bệnh di truyền.

1.2. Năng lực chung

– Năng lực tự chủ và tự học: luôn chủ động, tích cực tìm hiểu kiến thức. Lập được kế hoạch tự nghiên cứu tìm hiểu về các bệnh di truyền ở người.

– Năng lực giao tiếp và hợp tác: sử dụng ngôn ngữ khoa học kết hợp thảo luận trong nhóm xây dựng nội dung kiến thức theo yêu cầu.

– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: xây dựng được ý tưởng mới trong việc ứng dụng kiến thức đã học vào kiểm soát các bệnh di truyền.

2. Phẩm chất

– Chăm chỉ: tích cực học tập, tự nghiên cứu bài học để chuẩn bị nội dung bài mới.

– Trách nhiệm: nghiêm túc trong học tập, rèn luyện và hoàn thành nội dung được giao.

Quảng cáo

II. THIẾT BỊ VÀ HỌC LIỆU

1. Giáo viên

– SGK Sinh học 12; máy tính, máy chiếu, bảng tương tác.

– Video về kĩ thuật chọc ối có đường link:
https://youtu.be/4rqcsucDac8

2. Học sinh

– SGK Sinh học 12.

– Nghiên cứu đường link GV giao từ tiết học trước qua zalo.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Hoạt động mở đầu

a) Mục tiêu

– HS xác định được nhiệm vụ học tập.

– Tạo tò mò hứng thú tìm hiểu nội dung bài 13 cho HS.

b) Nội dung và tổ chức thực hiện

– GV nêu câu hỏi: Làm thế nào người ta có thể biết được một bệnh di truyền nào đó ở người là do gene trội hay lặn quy định?

– GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân đưa ra câu trả lời.

Quảng cáo

c) Sản phẩm

– Câu trả lời của HS. (Người ta có thể theo dõi phả hệ để biết được bệnh di truyền do gene lặn nằm trên NST thường hay trên NST X quy định nhờ đặc điểm của sự di truyền liên kết với giới tính).

– Tâm thế hứng khởi, sẵn sàng, mong muốn khám phá kiến thức mới của HS.

2. Hoạt động hình thành kiến thức mới

2.1. Tìm hiểu mục I. Khái niệm vai trò của di truyền học người và di truyền y học

a) Mục tiêu

Trình bày khái niệm di truyền học người và di truyền y học.

b) Nội dung và tổ chức thực hiện

– GV yêu cầu HS thực hiện trò chơi “Ai nhanh hơn ai” để tìm đáp án đúng nhanh nhất cho câu hỏi 1. Có thể cho điểm để kích thích hoạt động của HS. Từ đó nêu được khái niệm và vai trò của di truyền học người và di truyền y học.

– Gọi các HS khác để trả lời câu hỏi 2.

(1) Khi nói về di truyền học người và di truyền y học, những nhận định sau đây là đúng hay sai?

a) Di truyền học người cung cấp cho chúng ta thông tin về cơ chế di truyền và biến dị ở người. Di truyền học người thuộc lĩnh vực nghiên cứu cơ bản nhưng đem lại nhiều ứng dụng thực tiễn.

b) Di truyền học người cung cấp cho chúng ta thông tin về cơ chế di truyền và biến dị ở người. Di truyền học người thuộc lĩnh vực nghiên cứu cơ bản nhưng không đem lại nhiều ứng dụng thực tiễn.

c) Di truyền y học thuộc lĩnh vực nghiên cứu lí thuyết, không ứng dụng được ngoài thực tế, cho chúng ta biết nguyên nhân phát sinh các bệnh di truyền hay triệu chứng bệnh lí, từ đó có thể đưa ra các biện pháp tư vấn phòng ngừa, chẩn đoán và chữa trị một số bệnh di truyền.

d) Di truyền y học thuộc lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng, cho chúng ta biết nguyên nhân phát sinh các bệnh di truyền hay triệu chứng bệnh lí, từ đó có thể đưa ra các biện pháp tư vấn phòng ngừa, chẩn đoán và chữa trị một số bệnh di truyền.

e) Hiểu biết về mối quan hệ giữa kiểu gene và môi trường trong việc hình thành tính trạng giúp chúng ta có biện pháp phát triển tối đa về thể chất, năng lực, tố chất bẩm sinh của mình.

(2) Tại sao cần phải nghiên cứu di truyền học người?

c) Sản phẩm

Câu trả lời của HS.

(1) a, d, e đúng; b, c sai.

(2) Vì di truyền học người có vai trò cung cấp các thông tin liên quan đến bộ máy di truyền ở cấp độ phân tử và cấp độ tế bào, quy luật di truyền các tính trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến sự biểu hiện tính trạng ở người,... Từ đó, cung cấp cơ sở dữ liệu phục vụ cho các nghiên cứu y học, sự phát sinh và tiến hoá của loài người, đưa ra các biện pháp giải quyết các vấn đề xã hội của di truyền học (như sự di truyền trí năng, sự tồn tại của các gene gây bệnh trong quần thể người, ứng dụng chỉ số DNA,...).

Giáo án Sinh học 12 Kết nối tri thức Bài 13: Di truyền học người và di truyền y học (ảnh 1)

2.2. Tìm hiểu mục II. Một số phương pháp nghiên cứu di truyền học người

a) Mục tiêu

HS nắm được có nhiều phương pháp nghiên cứu di truyền học người, trong đó 2 phương pháp cơ bản là nghiên cứu phả hệ và phương pháp nghiên cứu tế bào. Biết cách xây dựng một phả hệ về một bệnh di truyền nào đó.

b) Nội dung và tổ chức thực hiện

* Phương pháp nghiên cứu phả hệ

– HS nghiên cứu nội dung SGK trang 69 – 71, thảo luận nhóm thực hiện các nhiệm vụ sau:

(1) Theo em, khi nghiên cứu di truyền học người sẽ gặp những khó khăn và thuận lợi gì? Người ta thường dùng những phương pháp nào để nghiên cứu các bệnh, tật di truyền ở người?

(2) Hãy quan sát Hình 13.1 SGK trang 69 và cho biết:

– Thế nào là phả hệ và cách thức để xây dựng phả hệ.

– Các bệnh di truyền trên hình được di truyền theo kiểu trội hay lặn, gene quy định bệnh nằm trên NST thường hay NST giới tính X. Giải thích.

(3) Nghiên cứu phả hệ đem lại ứng dụng gì?

(4) Hãy vẽ sơ đồ phả hệ ghi lại sự di truyền một tính trạng nào đó trong gia đình em (như tính trạng thuận tay trái/thuận tay phải, tóc xoăn tự nhiên/tóc thẳng) và cho biết tính trạng nào là trội, tính trạng nào là lặn. Giải thích.

– Đại diện các nhóm bốc thăm rút câu trả lời.

HS trong nhóm có thể bổ sung câu trả lời của nhóm. Nếu câu trả lời chưa chính xác, các nhóm khác có quyền trả lời. GV có thể cho điểm hoặc cộng điểm nhóm cho các câu trả lời.

* Phương pháp di truyền tế bào

– GV yêu cầu HS nghiên cứu Hình 13.2, trả lời các câu hỏi sau:

(5) Tại sao có thể khẳng định đây là bộ NST bình thường của nam giới?

Giáo án Sinh học 12 Kết nối tri thức Bài 13: Di truyền học người và di truyền y học (ảnh 2)

(6) Dựa vào đâu các nhà nghiên cứu có thể xác định được bộ NST bình thường hay bất thường?

(7) Em hiểu thế nào là phương pháp nghiên cứu di truyền tế bào? Phương pháp này có những ứng dụng gì?

– HS hoạt động cặp đôi trả lời các câu hỏi. GV có thể cho các cặp đôi bốc thăm câu hỏi để trả lời.

................................

................................

................................

(Nguồn: NXB Giáo dục)

Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong bộ Giáo án Sinh học 12 mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:

Xem thử

Xem thêm các bài soạn Giáo án Sinh học lớp 12 Kết nối tri thức hay, chuẩn khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 12

Bộ giáo án, đề thi, bài giảng powerpoint, khóa học dành cho các thầy cô và học sinh lớp 12, đẩy đủ các bộ sách cánh diều, kết nối tri thức, chân trời sáng tạo tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official


Đề thi, giáo án lớp 12 các môn học
Tài liệu giáo viên