Đề cương ôn tập Học kì 2 Ngữ Văn 12 Cánh diều
Bộ đề cương ôn tập Học kì 2 Ngữ Văn 12 Cánh diều với các dạng bài đa dạng có lời giải chi tiết giúp học sinh lớp 12 nắm vững được kiến thức cần ôn tập để đạt điểm cao trong bài thi Văn 12 Học kì 2.
Đề cương ôn tập Học kì 2 Ngữ Văn 12 Cánh diều
Chỉ từ 80k mua trọn bộ đề cương ôn tập Học kì 2 Ngữ Văn 12 Cánh diều theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Nội dung kiến thức Văn 12 Học kì 2 Cánh diều
I. NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ÔN TẬP
1. Văn bản:
- Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử, tác giả, đặc điểm văn nghị luận, truyện ngắn, thể loại thơ Đường luật để đọc hiểu một số tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh. Hiểu được vẻ đẹp tâm hồn, tư tưởng, tài năng, phong cách nghệ thuật của Người.
- Nhận biết, phân tích được một số yếu tố hình thức (ngôn từ, giọng điệu, diễn biến tâm lí, bối cảnh, điểm nhìn trần thuật,…) và nội dung (chủ đề, tư tưởng và cảm hứng) trong tiểu thuyết hiện đại.
- Phân tích, đánh giá được chủ đề, giá trị nhận thức, thẩm mĩ, triết lí nhân sinh của văn bản thơ trữ tình hiện đại thông qua các yếu tố hình thức nghệ thuật như ngôn ngữ, hình tượng, biểu tượng, yếu tố tượng trưng, siêu thực,…
- Nhận biết được bố cục, mạch lạc của văn bản; phân tích, đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản, sự phù hợp giữa nội dung và nhan đề văn bản; đề xuất được các nhan đề khác; đánh giá được cách chọn lọc, sắp xếp thông tin; phân biệt được dữ liệu sơ cấp và thứ cấp; nhận biết và đánh giá được tính mới mẻ, cập nhật, độ tin cậy của dữ liệu, thông tin trong văn bản.
a. Phong cách nghệ thuật
Nội dung |
Kiến thức |
1. Khái niệm |
- Phong cách là sự độc đáo về tư tưởng cũng như về nghệ thuật thể hiện thành những phẩm chất thẩm mĩ trong sáng tác của những nhà văn ưu tú, có tài năng điêu luyện. - Phong cách là hệ thống những đặc điểm về mặt hình thức, bao gồm các thủ pháp nghệ thuật, các phương tiện diễn đạt, tạo nên tính độc đáo của một hiện tượng văn học và khu biệt hiện tượng này với hiện tượng khác. => Phong cách nghệ thuật là những nét độc đáo cả về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật được thể hiện thống nhất, tương đối ổn định ở một hiện tượng văn học. - Phong cách còn để chỉ tính độc đáo, thống nhất của một trào lưu hay dòng văn học (phong cách cổ điển, phong cách lãng mạn,...) hoặc phong cách một thời đại. |
2. Một số phong cách nhà văn nổi bật ở Việt Nam |
Phong cách của Nguyễn Du trong Truyện Kiều, phong cách của Hồ Chí Minh trong Nhật kí trong tù; hoặc phong cách nghệ thuật của một tác giả như phong cách Nam Cao, Nguyễn Tuân, Tố Hữu, Nguyễn Bính,... |
b. Văn chính luận
Nội dung |
Kiến thức |
1. Khái niệm |
Văn chính luận là một thể văn nghị luận, trong đó người viết trực tiếp bàn luận về những vấn đề cấp thiết, mang tính thời sự thuộc nhiều lĩnh vực đời sống: chính trị, kinh tế, triết học, văn hoá,... |
2. Mục đích |
Tác động đến dư luận xã hội đương thời, đến lối sống, đến các quyền lợi chính trị hiện hành; đề xuất việc củng cố hoặc thay đổi chúng cho phù hợp với quyền lợi giai cấp hoặc với lí tưởng xã hội, đạo đức. |
3. Đặc điểm nổi bật |
Phong cách chính luận nổi bật ở tính luận chiến, tính cảm xúc. Nó gần gũi với giọng điệu, kết cấu và chức năng của lời diễn thuyết. |
4. Vai trò |
Văn chính luận có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống tinh thần của dân tộc, nhất là trong các cuộc kháng chiến giữ nước và trong đấu tranh xã hội. |
c. Tiểu thuyết hiện đại
Nội dung |
Kiến thức |
1. Khái niệm |
Tiểu thuyết hiện đại là tiểu thuyết được sáng tác bởi các nhà văn không chấp nhận các khuôn mẫu của tiểu thuyết truyền thống, muốn cách tân, thể nghiệm những hình thức, kĩ thuật mới. |
2. Thời điểm hình thành |
- Ở phương Tây, tiểu thuyết hiện đại hình thành vào khoảng đầu thế kỉ XVII. Các nhà tiểu thuyết hiện đại sáng tạo ra những hình thức tiểu thuyết mới: tiểu thuyết tình cảm, tiểu thuyết lãng mạn, tiểu thuyết hiện thực, tiểu thuyết lịch sử, tiểu thuyết trào phúng, tiểu thuyết tâm lí,... - Ở Việt Nam, tiểu thuyết hiện đại là tiểu thuyết được sáng tác bằng chữ Quốc ngữ, xuất hiện từ khoảng cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. Đây là những tiểu thuyết có nội dung và hình thức khác hẳn với tiểu thuyết chương hồi viết bằng chữ Hán và truyện thơ viết bằng chữ Nôm. |
3. Ý nghĩa của tiếp nhận tiểu thuyết hiện đại vào Việt Nam |
Các nhà tiểu thuyết hiện đại Việt Nam tiếp thu tinh thần và hình thức của tiểu thuyết hiện đại phương Tây nhằm không ngừng đổi mới thể loại, phản ánh và góp phần giải quyết những vấn đề phức tạp, thời sự, cấp thiết của thời đại. |
d. Phong cách hiện thực và phong cách hiện đại
|
Phong cách hiện thực |
Phong cách hiện đại |
1. Khái niệm |
Phong cách hiện thực trong văn học lấy việc miêu tả, tái hiện đời sống chính xác như nó vốn có làm nguyên tắc thẩm mĩ cơ bản. |
Phong cách hiện đại trong văn học thế giới xuất hiện từ khoảng cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. Phong cách hiện đại việc phá vỡ các giới hạn và khuôn mẫu cứng nhắc của những phong cách văn học truyền thống làm nguyên tắc thẩm mĩ cơ bản. |
2. Đặc điểm của nhà văn |
Các nhà văn có phong cách hiện thực thường đưa vào tác phẩm những chi tiết, sự việc thường ngày; khám phá diễn biến tâm lí khách quan của nhân vật trong mối liên hệ chặt chẽ với hoàn cảnh xã hội. |
Các nhà văn có phong cách hiện đại ưa thích thử nghiệm các kĩ thuật văn học mới lạ như dùng nhiều điểm nhìn trần thuật, thay đổi linh hoạt về giọng điệu, xoá nhoà ranh giới thể loại, kết cấu phi tuyến tính, dòng tâm tư,... nhằm phản ánh cuộc sống hiện tại và cách tân, đổi mới văn học. |
3. Ví dụ |
Chiến tranh và hòa bình của Lép Tôn-xtôi (Lev Tolstoy), Số đỏ của Vũ Trọng Phụng,… |
Ông già và biển cả của Ơ-nít Hê-minh-uê (Ernest Hemingway), Nỗi buồn chiến tranh của Bảo Ninh,… |
................................
................................
................................
Các dạng bài Văn 12 Học kì 2 Cánh diều
II. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP MINH HỌA
1. Dạng 1: Đọc – hiểu
Bài tập 1. Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
ĐI ĐƯỜNG (*)
(Tẩu lộ - Hồ Chí Minh)
Phiên âm:
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lý dư đồ cố miện gian.
Dịch nghĩa:
Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào tầm mắt.
Dịch thơ:
Đi đường mới biết gian lao,
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng;
Núi cao lên đến tận cùng,
Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non.
(Hồ Chí Minh, Nhật kí trong tù, NXB trẻ, 2020)
(*) Tác phẩm được rút ra từ tập Nhật kí trong tù (1942 – 1943) của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Những ngày bị giam ở nhà tù Tưởng Giới Thạch, Bác Hồ đã bị áp giải qua nhiều nhà lao. Và cuộc hành trình chuyển giao đầy gian nan được Hồ Chí Minh khắc họa chân thực qua bài thơ Đi đường (Tẩu Lộ).
Câu 1. Xác định thể thơ của Đi đường căn cứ vào:
A. Bản phiên âm.
B. Bản dịch nghĩa.
C. Bản dịch thơ.
D. Bản gốc tiếng Hán.
Câu 2. Bài thơ diễn tả cảm xúc của ai? Ở thời điểm nào?
A. Của Hồ Chí Minh - người tù cách mạng, trên đường chuyển lao.
B. Của thi sĩ yêu thiên nhiên, trên đường luyện tập.
C. Của thi sĩ yêu thiên nhiên, đang ngắm cảnh.
D. Của chiến sĩ trên hành trình cách mạng.
Câu 3. Xác định ngắt nhịp của dòng thơ thứ 2 trên bản dịch thơ?
A. Nhịp 2/2/4.
B. Nhịp 2/4/2.
C. Nhịp 4/4.
D. Nhịp phá cách.
Câu 4. Cách gieo vần nào được sử dụng nhiều nhất trong bản dịch thơ
A. Vần lưng.
B. Vần cách.
C. Vần liền.
D. Linh hoạt, đa dạng.
Câu 5. Câu thơ nào dịch chưa sát nghĩa so với bản phiên âm, dịch nghĩa
A. Đi đường mới biết gian lao.
B. Núi cao rồi lại núi cao trập trùng.
C. Núi cao lên đến tận cùng.
D. Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non.
Câu 6. Dòng thơ thứ mấy gợi mở về nguyên nhân dẫn đến cảm xúc chính của bài thơ
A. Dòng thứ nhất.
B. Dòng thứ hai.
C. Dòng thứ ba.
D. Dòng thứ tư.
Câu 7. Câu thơ đầu tiên cho độc giả nhận thức về điều gì?
A. Những chặng đường dài cứ nối tiếp nhau, không thấy đích đến
B. Phải trải qua thực tiễn mới hiểu được khó khăn.
C. Chỉ có người đã đi đường dài mới thấu hiểu những khó khăn, gian khổ
D. Sẽ gặp khó khăn chồng chất trên đường dài
Câu 8. Dòng thơ “Hết lớp núi này lại đến lớp núi khác” có chức năng nào trong bài thơ tứ tuyệt?
A. Nối tiếp câu khởi để làm trọn vẹn ý thơ
B. Có chức năng mở bài, gợi mở ý thơ
C. Kết hợp với câu chuyển làm cô đúc ý thơ, thể hiện nỗi niềm của tác giả
D. Gợi mở về bản chất, nguyên nhân của sự vật, hiện tượng được phản ánh
Câu 9. Cảm xúc ở câu thơ đầu và câu thơ cuối khác nhau như thế nào? Hãy phân tích sự vận động mạch cảm xúc của bài thơ.
Câu 10. Em rút ra bài học nào cho bản thân từ bài thơ Đi đường của tác giả Hồ Chí Minh?
Bài tập 2. Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
Đầu canh hai, trăng từ từ mọc lên bên kia dải rừng, to như một cái nong. Tôi mở mắt ra, sờ tay thấy sương thấm ướt khắp người. Trong lớp sương đục nhờ nhờ, vầng trăng đỏ như một cái lòng đỏ trứng khổng lồ. Càng lên cao, trăng càng bé lại. Nhìn qua be xuồng, thấy nước gợn lăn tăn... Tôi vừa thiu thiu chợp mắt lại, bỗng nghe thằng Cò vụt nhổm dậy:
- Dậy mau! Dậy mau? Dính một con rồi
- Tao vừa thức đây mà. Có thấy cái quái gì đâu
- Mày biết cái con khỉ gì? - Nó quát tôi.
Tôi lập tức đánh diêm thắp ngọn đèn soi. Tay tôi run quá, tim cứ đập thình thình. Thằng Cò ấn cây giầm vào tay tôi, ra hiệu cho tôi chống xuồng tới. Nó cầm cái mác trong tay, một tay đưa đèn lên soi phía trước. Ồ, kia rồi?
Tàu lá dừa nước bị ai kéo cứ dập lên dập xuống, làm nước bắn tung tóe. Tiếng dây câu nghiến kìn kịt trong tiếng lá dập xuống nước nghe kinh quá. Tôi kêu oái một tiếng, đứng chết sững. Một con rắn rằn ri cóc to cỡ bắp chân người lớn đang vung vẩy uốn mình lên quấn lấy chùm dây câu. Cái miệng nó há ra, đầy răng chơm chởm. chỗ ngạch lưỡi câu mắc bên mép, máu chảy giọt giọt xuống nước. Mỗi lần con rắn vặn mình cố siết cho đứt chùm dây câu, da nó nở ra, vồng lên như gai mít. Thằng Cò buông mác, thò tay nắm đuôi con rắn. Con rắn tháo ra, quấn một khúc vào tay thằng Cò. Thằng Cò chộp ngang lưng con rắn, bàn tay nó bé quá tuột ra vì không nắm hết. Con rắn càng gồng mình siết chặt cổ tay thằng Cò. Mồ hôi tươm ra ướt trán, chảy ròng ròng xuống má, nó bậm môi, cứ mặc thế, ngửa người ra sau lôi nguyên con rắn mắc câu vào xuồng.
- Coi chừng nó cắn chết à, Cò - Tôi thè lưỡi nhích ra xa.
Cắn quái gì nữa! Mà thứ rắn này cắn cũng như chó cắn thôi. Đưa miệng giỏ lại đây, mau mau đi. Tôi kê miệng giỏ hứng con rắn. Thằng Cò ghé răng cắn chót đuôi con rắn một cái, con rắn đau quá vội tháo khỏi cổ tay thằng Cò, tuột gọn vào lòng giỏ. Thằng cò một tay đậy nắp, một tay chụp cái mác chặt hai đầu sống lá. Cả khúc sống lá chùm dây câu và con rắn đảo lộn, quẫy soạn soạt trong giỏ.
- Hì.. hi... Da con này lột ra phơi, bán bộn tiền. Mai chúng mình bảo má nấu nồi ca-ri ăn chơi?
Con rắn to nhưng cái đầu nó chỉ bé bằng quả bàng thôi. Hai con mắt đục lừ lừ nhìn ngọn đèn soi. Thằng Cò hé nắp giỏ chộp cổ con rắn tháo lưỡi câu ra, lôi khúc sống lá dính chùm dây câu ra khỏi giỏ rồi thong thả đậy nắp, gài chốt lại.
- Để tao thử con rắn cho mày coi - nói xong nó thọc một ngón tay vào mắt giỏ gãi gãi lên lưng con rắn. Khi con rắn quay ngoắt lại toan mổ vào ngón tay thì thằng Cò đã rụt ngón tay ra rồi.
- Cu cậu bị ớt cay, sưng cả miệng đấy, mày thấy không? Vậy, mình mới dễ bẻ răng. Mà nó cũng chẳng cắn mổ gì được nữa...
Tàu lá đằng kia rung lên sàn sạt. Thằng Cò reo lên:
- Sướng rồi? Dính một con nữa rồi!
Tôi chụm chân nhẩy đồm độp trên xuồng, làm chiếc xuồng nghiêng qua lắc lại tí nữa là chìm.
- Ấy là nhờ mình buộc chùm dây câu vào sống lá, phải không Cò? Chứ đến cần câu to bằng cật tre đi nữa thì nó nhổ lên và lôi đi tuột, mày nhỉ!
Con này của mày đó, An nhá? Của mày buộc câu mà.
- Ừ tao làm cũng được, khó gì mấy. Nhưng mà... con này mày cứ bắt nữa đi, Cò ạ. Để tao xem mày bắt vài trận nữa đã. Chừng có con khác mắc câu, tao bắt thử cho mày coi, có được không?
Tàu lá đang bị kéo ghì xuống nước bỗng bật tung trở lên.
Thôi chết cha tôi rồi, An ơi! Mày buộc làm sao mà nó mới kéo có mấy cái đã tuột luốc rồi!
Tôi không biết nói ra sao, tay buông giầm rơi xuống xuồng cái độp, nhìn theo những giọt nước từ trên tàu lá đổ xuống ròng ròng, tiếc ngẩn tiếc ngơ.
(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam, NXB Văn học, 2012)
Câu 1. Xác định ngôi kể trong đoạn văn bản trên.
Câu 2. Liệt kê những hành động của Cò khi bắt rắn.
Câu 3. Cuộc trải nghiệm của hai bạn nhỏ giúp anh/chị hiểu gì về Đất rừng phương Nam?
Câu 4. Cách tác giả chọn nhân vật để đặt điểm nhìn có tác dụng gì?
Câu 5. Anh/chị suy nghĩ như thế nào về ý nghĩa của sự trải nghiệm?
................................
................................
................................
Xem thêm đề cương ôn tập Ngữ Văn 12 Cánh diều có lời giải hay khác:
Sách VietJack thi THPT quốc gia 2025 cho học sinh 2k7:
- Giáo án lớp 12 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 12 (các môn học)
- Giáo án Toán 12
- Giáo án Ngữ văn 12
- Giáo án Vật Lí 12
- Giáo án Hóa học 12
- Giáo án Sinh học 12
- Giáo án Địa Lí 12
- Giáo án Lịch Sử 12
- Giáo án Lịch Sử 12 mới
- Giáo án GDCD 12
- Giáo án Kinh tế Pháp luật 12
- Giáo án Tin học 12
- Giáo án Công nghệ 12
- Giáo án GDQP 12
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Đề thi Ngữ văn 12
- Đề thi Toán 12
- Đề thi Tiếng Anh 12 mới
- Đề thi Tiếng Anh 12
- Đề thi Vật Lí 12
- Đề thi Hóa học 12
- Đề thi Sinh học 12
- Đề thi Địa Lí 12
- Đề thi Lịch Sử 12
- Đề thi Giáo dục Kinh tế Pháp luật 12
- Đề thi Giáo dục quốc phòng 12
- Đề thi Tin học 12
- Đề thi Công nghệ 12