(Tổng ôn Ngữ văn) Truyện ngắn hiện đại/ hậu hiện đại

Nội dung Truyện ngắn hiện đại/ hậu hiện đại của Chuyên đề Ôn tập tri thức thể loại đọc hiểu nằm trong bộ Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Ngữ văn năm 2025 đầy đủ lý thuyết và bài tập đa dạng có lời giải giúp học sinh có thêm tài liệu ôn tập cho bài thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn.

(Tổng ôn Ngữ văn) Truyện ngắn hiện đại/ hậu hiện đại

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Văn 2025 Xem thử Bộ đề Văn theo đề tham khảo Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Văn

Chỉ từ 350k mua trọn bộ Chuyên đề Ngữ văn ôn thi Tốt nghiệp 2025 theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo

A. Tri thức về thể loại

I. Khái niệm

Truyện là loại tác phẩm văn học kể lại một câu chuyện, có cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, hoàn cảnh diễn ra các sự việc.

II. Một số yếu tố thuộc về nội dung và hình thức của truyện

Câu chuyện

Yếu tố cơ bản của tác phẩm truyện, gồm nhân vật, bối cảnh, chuỗi sự kiện, được trình bày qua điểm nhìn, giọng điệu cụ thể. Nó giúp miêu tả tính cách, số phận nhân vật, và quan niệm đời sống của nhà văn, vừa lôi cuốn người đọc, vừa tạo ý nghĩa nhân sinh, nhưng đôi khi khó nắm bắt vì chi tiết phong phú.

Chi tiết

Những sự việc nhỏ trong văn bản, tạo nên sự sinh động của tác phẩm.

Cốt truyện

Gồm các sự kiện xoay quanh nhân vật chính, được sắp xếp theo trật tự mở đầu, diễn biến, kết thúc và có thể tái hiện theo trật tự nhân quả hoặc tuyến tính.

Sự kiện

Được triển khai hoặc liên kết với nhau theo một mạch kể nhất định. Mạch kể này thống nhất với hệ thống chi tiết và lời văn nghệ thuật (bao gồm các thành phần lời kể, lời tả, lời bình luận,...) tạo thành truyện kể.

Truyện kể

Sản phẩm nghệ thuật độc đáo của nhà văn, gắn liền với nhu cầu giao tiếp và các thủ pháp trần thuật (ai là người kể chuyện, kể ở ngôi nào, kể theo trình tự nào và bằng hình thức gì?).

Bối cảnh

Thường chỉ hoàn cảnh xã hội của một thời kì lịch sử nói chung (bối cảnh lịch sử); thời gian và địa điểm, cảnh quan cụ thể xảy ra câu chuyện (bối cảnh riêng);...

Tình huống truyện

Sự kiện đặc biệt, buộc nhân vật bộc lộ sâu sắc tâm tư, đôi khi chứa đựng ý nghĩa cả đời người hoặc nhân loại.

Người kể chuyện

Nhân vật do nhà văn tạo ra để kể, chỉ dẫn và đối thoại, giúp câu chuyện trở thành truyện kể.

Ngôi kể

Người kể chuyện ngôi thứ nhất: xưng “tôi”, có thể là nhân vật chính, phụ, chứng kiến, hoặc kể lại chuyện nghe được. Thường là người kể hạn tri, trừ khi tác giả “lộ diện” với quyền năng biết hết.

Người kể chuyện ngôi thứ ba: ẩn danh, thường là toàn tri, nắm bắt nội tâm nhân vật. Việc sử dụng quyền này tùy thuộc chiến lược trần thuật, và khi thể hiện thái độ, gọi là trần thuật chủ quan.

Điểm nhìn

Câu chuyện chỉ được kể khi có người kể chuyện, người kể từ một điểm nhìn nhất định để quan sát, trần thuật và đánh giá nhân vật, sự việc.

Lời người kể chuyện

Gắn với ngôi kể, điểm nhìn, ý thức và giọng điệu, có chức năng miêu tả, trần thuật, đánh giá và định hướng mạch kể. Quyền năng của người kể chuyện thể hiện ở phạm vi miêu tả, phân tích, giải thích và đánh giá sự kiện, nhân vật trong tác phẩm.

Lời nhân vật

Ngôn ngữ trực tiếp hoặc gián tiếp thể hiện ý nghĩ, tâm trạng, cá tính và phẩm chất của nhân vật, qua độc thoại hoặc đối thoại, gắn với quan điểm và giọng điệu của họ.

Quảng cáo

B. Cách đọc hiểu văn bản truyện ngắn hiện đại/ hậu hiện đại

– Đọc nhan đề văn bản, xác định được đề tài của văn bản.

– Tóm tắt nội dung tác phẩm.

– Nhận diện và nêu được tác dụng của ngôi kể.

– Xác định được cốt truyện, tình huống truyện, chi tiết truyện.

– Phân tích được nhân vật, đặc biệt là nhân vật chính thông qua ngoại hình, hành động, cử chỉ, lời nói, suy nghĩ,…

– Nhận xét, đánh giá được đặc điểm ngôn ngữ kể chuyện.

– Nêu ý nghĩa, bài học, thông điệp rút ra từ truyện, liên hệ bản thân.

– Lưu ý:

+ Đọc kĩ văn bản để nắm được mối quan hệ giữa các sự kiện chính và giữa các nhân vật.

Quảng cáo

+ Đặc biệt quan tâm đến những tìm tòi đổi mới trong nghệ thuật tự sự của tác giả.

+ Tìm hiểu các thông tin ngoài văn bản giúp hiểu sâu hơn về tác phẩm: những vấn đề trung tâm của đời sống xã hội, đặc điểm của văn học giai đoạn tác phẩm ra đời,…

C. BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài số 1. Đọc văn bản sau: 

CHỖ NÀO CŨNG NẮNG

(Nguyễn Ngọc Tư)

Quá cái tuổi háo hức những món quà miệt vườn trong giỏ xách của mẹ, mỗi bận bà lên thăm anh hóng thứ khác: những câu chuyện của quê nhà.

Năm tiếng đồng hồ ngồi xe đò không ăn nhằm gì với bà già quen làm lụng, nên vừa bước chân vào nhà anh ngay lập tức chuyện giòn như cốm nổ. Không lúc nào chịu ngồi yên một chỗ, trong lúc xăng xái dọn chỗ này dẹp chỗ kia, vừa làm vừa kể, những chuyện nhà quê theo bước chân mẹ dìu dặt nửa xa nửa gần…

Quảng cáo

Mà, những câu chuyện ấy cũng đâu có giựt gân, kịch tính gì. Lơ vơ, quẩn quanh chỉ là cái góc bếp bị dột, cô bạn bên xóm vừa làm sui đầu tay, con lộ bê tông mới toanh phóng qua trước nhà. Sực nhớ gì thì nói đó, mẹ cứ láp giáp rời rạc, như thể chắp vá nhưng cái quê nhà mà anh đã rời bỏ hồi mười tám tuổi hiện lên sống động như bộ phim ai ải màu rơm rạ mục. Không phải cái tên nào anh cũng biết, nhưng anh cảm giác họ quen thuộc với mình, cái cô dâu phóng khỏi chiếc xuồng để quay lại với gã thợ rèn mà cổ yêu, hay bà thầy bói lấy búi tóc trong bụng con bệnh bằng máu lưỡi. Mẹ cũng không màng anh có quen người này người kia hay không, có gợi nhớ gì không. Quan trọng gì, mẹ sẽ ở lại nhà anh vài ba ngày rồi phải về coi vườn tược, thời gian mẹ con gần gụi cũng ngắn ngủn, nên phải tận dụng những thứ có thể nói được với nhau.

Bằng cách đó mẹ buộc anh vào quê nhà, dù sợi dây đó không thấy được bằng mắt thường, mong manh. Đôi khi anh cũng vuột khỏi nó, trôi tuột theo vài cuộc điện thoại thẳng căng của cuộc mưu sinh bù đầu. Mẹ, một chân rút lên ghế, tơ mơ ngó ra rào, thủng thẳng kéo anh về, “mùa này so đũa trổ bông...”. Ngay lập tức anh nghe ngọt trong cổ họng cái vị của mật nằm sâu trong cuống bông, cái hình ảnh nửa vầng trăng cong treo chi chít trên cành, và mùi thơm của nồi canh chua bông so đũa nấu với cá rô đồng, nêm rau tần dày lá.

[…] Như thể mỗi chuyện là một cọng nan tre, mẹ tiện tay đan thành tấm liếp che nắng, gió cho anh đỡ rạc rài.

Nhưng đó là chuyện hồi trước, giờ chuyện quê nhập nhoạng trong cơn đảo điên của đời sống. Anh tự hỏi vì giọng chị Hai không giống mẹ, hay vì những câu chuyện khác xưa rồi. Chang chói. Bén nhọn. Chị Hai còn biết kể gì ngoài những độ nhậu nhóm lên từ sáng sớm. Ba mẹ con bên xóm tự vẫn chết bằng thuốc sâu. Gần nhà xảy ra mấy vụ đâm xe máy. Một thằng nhỏ trộm chó bị xóm xông vào đánh gãy xương vai. Một cuộc ẩu đả của mấy anh em con cô con dì, chỉ vì ranh đất xê xích có một tấc. Anh nghĩ đó không phải thứ mình chờ đợi, những gì xảy ra ở xứ sở miệt vườn xa xôi kia phải dịu dàng hơn thứ tin tức anh vẫn thường tiếp xúc trên trang báo hàng ngày. Anh nghĩ cái xóm mà mẹ anh nằm lại, nó phải đứng ngoài những cơn gió lốc của cái đời sống loạn lạc này. Như nó đã từng thờ ơ đi qua mấy bận binh lửa, mấy bận chính thể đất nước đổi thay, mấy bận thanh trừng. Mãi mãi trong hình dung, quê anh như cụm bông gòn vừa bong ra khỏi trái, bay bâng quơ ơ thờ đậu đâu cũng được.

Trong ngôi mộ đã bắt đầu xanh cỏ của mẹ, những câu chuyện nhà quê đã từng làm bóng mát cho anh cũng hóa đất. Đốm bông gòn hiền queo đã thốc bay, cuốn vào dòng loạn lạc. Anh biết không phải tại chị Hai kể chuyện miệt vườn không hay.

(Nguồn https://www.truyenngan.com.vn/truyen-ngan/truyen-ngan-song/

35711-cho-nao-cung-nang.html )

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Chỉ ra dấu hiệu để xác định ngôi kể của đoạn trích.

Câu 2. Điều gì làm cho nhân vật anh háo hức mỗi lần mẹ lên thăm?

Câu 3. Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ liệt kê trong câu văn: “Lơ vơ, quẩn quanh chỉ là cái góc bếp bị dột, cô bạn bên xóm vừa làm sui đầu tay, con lộ bê tông mới toanh phóng qua trước nhà.”

Câu 4. Theo anh/chị, vì sao những câu chuyện của chị Hai lại khác với những câu chuyện của mẹ?

Câu 5. Từ tâm trạng của nhân vật anh khi nghe những câu chuyện của quê nhà, anh/chị hãy bày tỏ suy nghĩ về vai trò của quê hương đối với mỗi người (trình bày khoảng 5 đến 7 dòng).

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Câu 1. – Ngôi kể thứ 3.

– Dấu hiệu: Người kể chuyện không xuất hiện trực tiếp – người kể chuyện giấu mình.

Câu 2. Điều làm cho nhân vật “anh” háo hức mỗi lần mẹ lên thăm: những câu chuyện của quê nhà.

Câu 3. – Biện pháp tu từ liệt kê: là cái góc bếp bị dột, cô bạn bên xóm vừa làm sui đầu tay, con lộ bê tông mới toanh phóng qua trước nhà.

– Tác dụng: Nhấn mạnh

+ Những mẩu chuyện ở quê nhà giản dị, gần gũi qua lời kể của mẹ.

+ Tăng sự sinh động hấp dẫn, tạo nhịp điệu hài hòa cho câu văn.

Câu 4. Những câu chuyện của chị Hai lại khác với những câu chuyện của mẹ vì:

– Cuộc sống nông thôn đã thay đổi theo thời gian. 

– Những câu chuyện của chị Hai lại mang đầy sự căng thẳng, gay gắt và bạo lực. Những mối quan hệ cộng đồng không còn êm ả như xưa, thay vào đó là những tin tức tiêu cực, những xung đột căng thẳng và các bi kịch của đời sống hiện đại.

Câu 5. Từ tâm trạng của nhân vật “anh” khi nghe “những câu chuyện của quê nhà”, thí sinh bày tỏ suy nghĩ về vai trò của quê hương đối với mỗi người. Có thể theo hướng: quê hương bồi đắp cho tâm hồn mỗi người những tình cảm đẹp như tình yêu gia đình, yêu xóm làng, yêu thiên nhiên, lòng tự hào về văn hóa truyền thống… Quê hương là điểm tựa trong cuộc sống của mỗi người để con người khi đi xa luôn tìm về…

................................

................................

................................

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Văn 2025 Xem thử Bộ đề Văn theo đề tham khảo Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Văn

Xem thêm các chuyên đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn năm 2025 có đáp án hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học