INNER JOIN trong SQL
[INNER JOIN trong SQL] Loại JOIN thường được sử dụng nhất và quan trọng nhất là INNER JOIN. Chúng cũng được gọi là một EQUIJOIN.
INNER JOIN tạo một bảng kết quả mới bằng việc kết hợp các giá trị cột của hai bảng (bang1 và bang2) dựa trên join-predicate. Truy vấn này so sánh mỗi hàng trong bang1 với mỗi hàng trong bang2 để tìm ra các cặp hàng mà thỏa mãn join-predicate. Khi join-predicate được thỏa mãn, các giá trị cột của mỗi cặp hàng được kết nối A và B được kết hợp vào trong một hàng kết quả.
Cú pháp
Cú pháp cơ bản của INNER JOIN trong SQL là:
SELECT bang1.cot1, bang2.cot2... FROM bang1 INNER JOIN bang2 ON bang1.field_chung = bang2.field_chung;
Ví dụ
Giả sử có hai bảng, bảng SINHVIEN có các bản ghi sau:
+----+---------+-----+-----------+--------+ | ID | TEN | TUOI| KHOAHOC | HOCPHI | +----+---------+-----+-----------+---------+ | 1 | Hoang | 21 | CNTT | 4000000 | | 2 | Viet | 19 | DTVT | 3000000 | | 3 | Thanh | 18 | KTDN | 4000000 | | 4 | Nhan | 19 | CK | 4500000 | | 5 | Huong | 20 | TCNH | 5000000 | +----+---------+-----+-----------+---------+
Bảng MUONSACH có các bản ghi sau:
+-----+---------------------+-------------+--------+ |STT | NGAY | SINHVIEN_ID | SOTIEN | +-----+---------------------+-------------+--------+ | 102 | 2009-10-08 00:00:00 | 3 | 320 | | 100 | 2009-10-08 00:00:00 | 3 | 250 | | 101 | 2009-11-20 00:00:00 | 2 | 280 | | 103 | 2008-05-20 00:00:00 | 4 | 290 | +-----+---------------------+-------------+--------+
Bây giờ, chúng ta kết hợp hai bảng bởi sử dụng INNER JOIN trong SQL như sau:
SQL> SELECT ID, TEN, SOTIEN, NGAY FROM SINHVIEN INNER JOIN MUONSACH ON SINHVIEN.ID = MUONSACH.SINHVIEN_ID;
Ví dụ trên sẽ cho kết quả:
+----+----------+--------+---------------------+ | ID | TEN | SOTIEN | NGAY | +----+----------+--------+---------------------+ | 3 | Thanh | 320 | 2009-10-08 00:00:00 | | 3 | Thanh | 250 | 2009-10-08 00:00:00 | | 2 | Viet | 280 | 2009-11-20 00:00:00 | | 4 | Nhan | 290 | 2008-05-20 00:00:00 | +----+----------+--------+---------------------+