Ngữ liệu ngoài sgk lớp 10 phần Thơ văn Nguyễn Trãi (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)
Trọn bộ ngữ liệu ngoài chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 phần Thơ văn Nguyễn Trãi đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 10 học tốt môn Văn. Mời các bạn đón đọc:
Ngữ liệu ngoài sgk lớp 10 phần Thơ văn Nguyễn Trãi (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 10 phần Thơ văn Nguyễn Trãi bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
1. Ngữ liệu 1:
1.1. Văn bản ngữ liệu
NGÔN CHÍ (Bài 5)
(Nguyễn Trãi)
Làm người chẳng có đức cùng tài,
So nghĩ đều thì kém hết hai
Hiểm hóc cửa quyền chăng đụt lặn
Thanh nhàn án sách hãy đeo đai.
Dễ hay ruột bể sâu cạn,
Khôn biết lòng người vắn dài.
Sự thế dữ lành ai hỏi đến,
Bảo rằng ông đã điếc hai tai.
(Trích: Ngôn chí, bài 5, Nguyễn Trãi, in trong Tổng tập văn học Việt Nam, tập 4, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000, Tr.80)
1.2. Bộ câu hỏi đọc hiểu và viết
1.2.1. Câu hỏi đọc hiểu
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản?
Thể thơ: Thất ngôn xen lục ngôn.
Câu 2. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai cặp câu thơ thực và luận?
Biện pháp tu từ đối.
Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về nội dung của hai câu thơ:
Dễ hay ruột bể sâu cạn,
Khôn biết lòng người vắn dài.
Có thể hiểu là: Biển sâu hay cạn có dễ dò, còn lòng người ngắn hay dài thật khó để mà biết được. Hai câu này muốn nói về lòng dạ con người hiểm sâu, khó mà đoán biết.
Câu 4. Nêu chủ đề của văn bản?
Chủ đề của bài thơ: Bài thơ thể hiện những suy ngẫm của Nguyễn Trãi về thế sự và về bản thân mình: muốn lánh khỏi chốn cửa quyền đầy rẫy thị phi, tránh xa chốn lòng người nham hiểm, mặc kệ thói đời để sống cuộc sống thanh nhàn.
Câu 5. Từ nội dung văn bản, anh/ chị có suy nghĩ gì về lợi ích của lối sống thanh nhàn?
Suy nghĩ về lợi ích của lối sống thanh nhàn:
– Đem lại sự thư thái cho tâm hồn;
– Giúp con người không bị cuốn theo tiền tài, danh vọng;
– Có những suy nghĩ, nhìn nhận sâu sắc hơn về cuộc đời;…
1.2.2. Câu hỏi viết
Câu 1: Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về quan niệm sống thanh cao, giữ trọn nhân cách trong thời loạn của người trí thức xưa.
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận
+ Trình bày suy nghĩ về quan niệm sống thanh cao, giữ trọn nhân cách trong thời loạn của người trí thức xưa.
- Hệ thống ý: Nguyễn Trãi khẳng định con người phải có “đức cùng tài”, coi đây là thước đo chân chính của nhân cách.
+ Phê phán kẻ sống vụ lợi:
. Ông lên án những người “hiểm hóc cửa quyền”, biết luồn cúi nơi quyền quý để cầu danh lợi.
+ Bộc lộ lựa chọn sống của bản thân:
. Trước sự đảo điên của thời thế, ông chọn cách “thanh nhàn án sách hãy đeo đai” – lấy việc đọc sách, tu dưỡng làm niềm vui, giữ tâm hồn trong sạch.
+ Thái độ khôn ngoan và bản lĩnh:
. “Bảo rằng ông đã điếc hai tai” thể hiện cách ứng xử thông minh – giả điếc để tránh thị phi, giữ mình giữa cuộc đời đục trong lẫn lộn.
→ Ý nghĩa:
Đó là biểu hiện của bản lĩnh, của nhân cách cao quý, không chạy theo danh lợi, giữ tâm sáng giữa thời gian dối.
- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục
+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.
+ Thể hiện được suy nghĩ về quan niệm sống thanh cao, giữ trọn nhân cách trong thời loạn của người trí thức xưa.
- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.
- Sáng tạo
+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Đoạn văn tham khảo
Nguyễn Trãi là bậc đại nhân, đại trí của dân tộc, suốt đời trung thành với lý tưởng vì dân, vì nước. Trong bài Ngôn chí (bài 5), ông thể hiện quan niệm sống thanh cao, đề cao đức và tài – những phẩm chất cốt lõi làm nên nhân cách con người. Nguyễn Trãi cho rằng người không có đức, không có tài thì dù khôn khéo cũng chỉ là kẻ tầm thường, khó tránh khỏi thói xu nịnh nơi quyền quý. Trước cảnh đời hiểm hóc, ông chọn sống ẩn dật, lấy việc đọc sách, rèn tâm làm niềm vui. Câu thơ “Bảo rằng ông đã điếc hai tai” vừa thể hiện cách ứng xử khôn ngoan, vừa bộc lộ thái độ dửng dưng với danh lợi – một cách giữ mình giữa thời thế đảo điên. Quan niệm sống ấy không chỉ cho thấy bản lĩnh của một bậc hiền triết mà còn gửi gắm bài học sâu sắc: giữa cuộc đời nhiều cám dỗ, con người cần giữ lòng trong sáng, sống đúng với giá trị chân thật của mình.
Câu 2: Từ bài thơ “Ngôn chí (Bài 5)” của Nguyễn Trãi, anh/chị hãy viết một bài văn khoảng 600 chữ trình bày suy nghĩ về quan niệm sống của con người có đức, có tài và thái độ ứng xử với danh lợi, quyền thế.
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trình bày suy nghĩ về quan niệm sống của con người có đức, có tài và thái độ ứng xử với danh lợi, quyền thế.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
+ Nguyễn Trãi (1380–1442) là danh nhân văn hóa kiệt xuất, nhà tư tưởng, nhà thơ lớn của dân tộc.
+ Ngôn chí là tập thơ thể hiện tâm sự, chí hướng và nhân sinh quan của Nguyễn Trãi sau khi lui về ở ẩn.
- Giới thiệu vấn đề nghị luận:
+ Qua Ngôn chí (bài 5), Nguyễn Trãi bộc lộ quan niệm sống cao đẹp: coi trọng đức và tài, sống thanh nhàn, giữ tiết tháo, xa lánh cửa quyền hiểm hóc, giữ lòng thanh sạch và tỉnh táo trước danh lợi.
* Thân bài:
a. Giải thích và cảm nhận khái quát
“Làm người chẳng có đức cùng tài,
So nghĩ đều thì kém hết hai”
→ Đức và tài là hai phẩm chất gốc của con người. Có tài mà không có đức thì dễ gây hại, có đức mà không có tài thì khó giúp đời. Người hoàn thiện phải hài hòa cả hai.
b. Phân tích nội dung và ý nghĩa từng cặp câu
“Hiểm hóc cửa quyền chăng đụt lặn,
Thanh nhàn án sách hãy đeo đai.”
→ Tác giả khẳng định lối sống ẩn dật, tránh xa chốn quan trường bon chen, giữ tâm hồn trong sạch. “Án sách” tượng trưng cho đời sống học tập, tri thức; “đeo đai” là biểu hiện của chí khí kẻ sĩ, dù ở ẩn vẫn giữ tiết tháo.
“Dễ hay ruột bể sâu cạn,
Khôn biết lòng người vắn dài.”
→ Bộc lộ sự từng trải và tỉnh táo của Nguyễn Trãi. Ông hiểu rằng lòng người khó lường, thế gian biến hóa — vì thế, càng phải giữ mình, sống chân thành và trung thực.
“Sự thế dữ lành ai hỏi đến,
Bảo rằng ông đã điếc hai tai.”
→ Hình ảnh ẩn dụ “điếc hai tai” thể hiện thái độ dửng dưng với thị phi, danh lợi. Đó là cách ông bảo vệ nhân cách trước thế gian nhiễu nhương.
c. Khái quát quan niệm sống của Nguyễn Trãi
- Con người có đức, có tài phải biết giữ mình, không bị cám dỗ bởi quyền thế.
- Sống thanh cao, ung dung, coi trọng giá trị tinh thần hơn vật chất.
- Quan niệm ấy phản ánh nhân cách của bậc đại Nho, đồng thời thể hiện triết lý sống nhân văn, sâu sắc của người từng trải.
d. Liên hệ – mở rộng
- Trong xã hội hiện đại, con người vẫn cần giữ vững “đức và tài” để sống có ích, biết phân biệt đúng sai, giữ bản lĩnh giữa vòng xoáy danh lợi.
- Lối sống thanh nhàn, hướng nội không phải trốn tránh cuộc đời mà là cách để giữ gìn nhân cách và tâm hồn.
* Kết bài:
- Khẳng định giá trị tư tưởng của bài thơ: Ngôn chí (bài 5) thể hiện nhân cách thanh cao, trí tuệ minh triết của Nguyễn Trãi.
- Nêu ý nghĩa thời đại: Quan niệm sống ấy vẫn còn nguyên giá trị — nhắc nhở con người hôm nay sống có đức, có tài, biết giữ mình giữa dòng đời đa đoan.
Bài văn tham khảo
Nguyễn Trãi là một trong những danh nhân văn hóa lớn của dân tộc Việt Nam, người không chỉ có công lao to lớn với đất nước mà còn để lại cho đời nhiều giá trị tư tưởng, đạo lý sâu sắc. Bài thơ “Ngôn chí (Bài 5)” thể hiện rõ nhân cách, bản lĩnh và quan niệm sống cao đẹp của ông – một con người coi trọng đức, trọng tài, đề cao sự thanh nhàn, trong sạch giữa thế gian đầy biến động.
Ngay từ hai câu mở đầu, Nguyễn Trãi đã khẳng định chuẩn mực căn bản của con người: “Làm người chẳng có đức cùng tài, / So nghĩ đều thì kém hết hai.” Theo ông, đức là gốc, tài là ngọn; chỉ khi hai yếu tố ấy hòa hợp thì con người mới thực sự hoàn thiện. Có đức mà không có tài thì khó giúp đời, có tài mà thiếu đức lại dễ gây họa cho thiên hạ. Lời thơ giản dị mà sâu xa, thể hiện quan niệm nhân sinh thấm đẫm đạo lý Nho gia nhưng đồng thời cũng là kinh nghiệm sống của người từng trải qua nhiều sóng gió chính trường.
Hai câu thơ tiếp theo mở ra hình ảnh con người ẩn dật, xa lánh nơi hiểm hóc cửa quyền: “Hiểm hóc cửa quyền chăng đụt lặn, / Thanh nhàn án sách hãy đeo đai.” Trước sự xô bồ, toan tính của chốn quan trường, Nguyễn Trãi chọn con đường thanh nhàn, lấy đọc sách làm vui, lấy sự học làm nền tảng nuôi dưỡng nhân cách. Ông không trốn đời, mà là rút lui để giữ lòng trong sạch, để sống đúng với bản ngã của mình.
Bằng trải nghiệm sâu sắc, Nguyễn Trãi hiểu rõ “ruột bể sâu cạn, lòng người vắn dài”. Lòng người khó đo lường, thế sự đổi thay khó lường, vì vậy chỉ có đạo đức và bản lĩnh mới giúp con người không bị cuốn theo dòng đời. Đến hai câu cuối, giọng thơ như lắng lại: “Sự thế dữ lành ai hỏi đến, / Bảo rằng ông đã điếc hai tai.” Câu thơ thể hiện thái độ bình thản, dửng dưng với thị phi, danh lợi. “Điếc hai tai” không phải là vô cảm mà là biểu hiện của sự tỉnh táo, của một tâm thế vững vàng giữa cuộc đời đầy cám dỗ.
Từ bài thơ, ta nhận thấy ở Nguyễn Trãi một nhân cách thanh cao, một quan niệm sống đáng kính: coi trọng đạo đức, đề cao tri thức, hướng đến đời sống tinh thần an nhiên. Trong xã hội hôm nay, giữa vòng xoáy vật chất và danh lợi, lời thơ của ông vẫn còn nguyên giá trị nhắc nhở mỗi người: hãy sống có đức, có tài, giữ tâm trong sáng và biết hướng thiện.
Bài Ngôn chí (bài 5) không chỉ là bộc bạch tâm sự của Nguyễn Trãi mà còn là lời gửi gắm nhân sinh sâu sắc của một bậc hiền triết. Quan niệm sống ấy, qua bao thế kỷ, vẫn soi sáng cho con người hôm nay về giá trị thật của đời sống – đó là sống có đạo, có trí, có lòng, và giữ được sự thanh thản trong tâm hồn.
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong Ngữ liệu ngoài sgk lớp 10 phần Thơ văn Nguyễn Trãi, để mua tài liệu mời Thầy/Cô xem thử:
Xem thêm tài liệu ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 10 hay khác:
Xem thêm tài liệu ngữ liệu ngoài sách giáo khoa các lớp hay khác:
- 120+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 6
- 90+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 7
- 90+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8
- 90+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 9
- 80+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 11
- 220+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12
Xem thêm tài liệu Chuyên đề Tiếng Việt các lớp hay khác:
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 6
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 7
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 8
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 9
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 11
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 12
Tài liệu Chuyên đề Tập làm văn các lớp hay khác:
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 6
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 7
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 8
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 9
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 11
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 12
Xem thêm tài liệu Đề thi, bài tập lớp 10 các môn học hay khác:
Xem thêm tài liệu giáo án lớp 10 các môn học hay khác:
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k11 (2026):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)


Giải bài tập SGK & SBT
Tài liệu giáo viên
Sách
Khóa học
Thi online
Hỏi đáp

