Ngữ liệu ngoài sgk lớp 10 phần Truyện ngắn, tiểu thuyết (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)

Trọn bộ ngữ liệu ngoài chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 phần Truyện ngắn, tiểu thuyết đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 10 học tốt môn Văn. Mời các bạn đón đọc:

Ngữ liệu ngoài sgk lớp 10 phần Truyện ngắn, tiểu thuyết (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)

Xem thử

Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 10 phần Truyện ngắn, tiểu thuyết bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo

1. Ngữ liệu 1:

1.1. Văn bản ngữ liệu

DÌ HẢO (Trích)

(Nam Cao)

Dì Hảo chẳng nói năng gì. Dì nghiến chặt răng để cho khỏi khóc nhưng mà dì cứ khóc. Chao ôi! Dì Hảo khóc. Dì khóc nức nở, khóc nấc lên, khóc như người ta thổ. Dì thổ ra nước mắt. Nhưng đã vội phí nước mắt làm gì nhiều đến thế. Vì dì còn phải khóc hơn thế nhiều, khi hắn chán chửi, bỏ nhà mà đi, bỏ dì bơ vơ, đau ốm, để tìm cơm rượu. Trách làm gì hắn, cái con người bắt buộc phải tàn nhẫn ấy? Hắn phải ăn, phải uống, phải vui thú, đó là đời của hắn. Dì Hảo què liệt không còn những cái ấy để mà cho. Không, dì có trách chi con người tàn nhẫn ấy. Cũng như dì đã không trách bà tôi đã làm ngơ không cấp đỡ cho dì. Bà tôi có còn giàu như trước nữa đâu? Người đã già, đã ốm yếu, và khổ cực thay! Đã nghèo như lúc còn hăm hai. Cái cơ nghiệp người gây dựng thầy tôi buôn bán thua lỗ, chúng tôi học hành tổn phí nhiều, đã tan tác đi theo gió bốn phương. Người chỉ có thể đem đến cho dì Hảo mỗi ngày một xu quà, và rất nhiều nước mắt. Và rất nhiều lời than thở.

(Trích Dì Hảo –Tuyển tập truyện ngắn Đôi mắt, Nam Cao, NXB VH, 2017, tr. 208)

1.2. Bộ câu hỏi đọc hiểu và viết

1.2.1. Câu hỏi đọc hiểu

Câu 1: Những nhân vật nào được nhắc đến trong đoạn trích?

Nhân vật: A. Dì Hảo – bà - người chồng – nhân vật tôi.

Câu 2: Trong đoạn trích, tại sao dì Hảo không thể trách được người chồng tàn nhẫn của mình?

Vì hắn phải ăn, phải uống, phải vui thú, đó là đời của hắn.

Câu 3: Đoạn trích được viết theo đề tài nào?

Đề tài người nông dân.

Câu 4: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu sau: Dì khóc nức nở, khóc nấc lên, khóc như người ta thổ.

BPTT So sánh.

Câu 5: Nội dung chính của đoạn trích là gì?

Cuộc sống đầy đau khổ, bi thương lẫn nước mắt của dì Hảo

Câu 6: Bi kịch lớn nhất của dì Hảo trong đoạn trích là gì?

Phải chung sống với một người chồng tàn nhẫn và mê cơm rượu, sống một cuộc đời khổ cực, chịu sự thiệt thòi về thể xác.

Câu 7: Nhân vật “hắn” đã khiến cho dì Hảo phải sống một cuộc đời như thế nào?

Nhân vật “hắn” đã khiến cho dì Hảo phải sống một cuộc đời đau khổ, bi đát.

Câu 8: Anh/chị hiểu như thế nào về câu văn “Người chỉ có thể đem đến cho dì Hảo mỗi ngày một xu quà, và rất nhiều nước mắt. Và rất nhiều lời than thở.” trong đoạn trích?

Gợi ý: hướng tới giá trị nhân đạo, tình yêu thương giữa con người với con người trong hoàn cảnh khó khăn.

Câu 9: Tình cảnh của dì Hảo giúp anh/chị hiểu gì về thân phận người phụ nữ trong xã hội Việt Nam trước Cách mạng?

HS liên hệ được với thân phân người phụ nữ Việt Nam trước Cách mang: bị chèn ép đến mức cảm chịu cho mọi bất hạnh.

1.2.2. Câu hỏi viết

Câu 1: Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của Nam Cao.

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận

+ Trình bày suy nghĩ về vấn đề: Trình bày nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của Nam Cao.

- Hệ thống ý

a. Miêu tả tâm lí tinh tế qua ngôn ngữ và hành động

+ Nam Cao khắc họa tâm trạng đau khổ, tủi cực của dì Hảo bằng ngôn ngữ giàu cảm xúc và chi tiết chân thực: “Dì nghiến chặt răng để khỏi khóc nhưng dì cứ khóc”, “khóc nức nở, khóc nấc lên, khóc như người ta thổ”.

→ Cách miêu tả liên hoàn, dồn dập cho thấy nỗi đau bật ra ngoài ý chí, vượt khỏi sự kìm nén.

b. Miêu tả tâm lí bằng dòng độc thoại nội tâm

+ Lời kể xen lẫn suy nghĩ, cảm xúc của người kể chuyện khiến tâm lí nhân vật hiện ra tự nhiên, gần gũi.

+ Giọng văn trĩu nặng thương cảm, đầy xót xa: “Trách làm gì hắn, cái con người bắt buộc phải tàn nhẫn ấy?”.

→ Nam Cao không chỉ kể chuyện mà còn phân tích, soi chiếu tâm lí con người bằng con mắt nhân đạo.

c. Tính nhân đạo trong miêu tả tâm lí

+ Qua việc hiểu và cảm thông cho nỗi đau của dì Hảo, Nam Cao thể hiện tình thương sâu sắc với những kiếp người bất hạnh, đặc biệt là người phụ nữ nghèo khổ.

→ Nghệ thuật miêu tả tâm lí của ông luôn gắn với tấm lòng yêu thương con người.

- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục

+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.

+ Trình bày rõ quan điểm, nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của Nam Cao.

- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.

- Sáng tạo

+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Đoạn văn tham khảo

Nam Cao là cây bút hiện thực xuất sắc của văn học Việt Nam, nổi tiếng với khả năng miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế và sâu sắc. Trong đoạn trích Dì Hảo, ông đã thể hiện rõ tài năng ấy qua việc khắc họa nỗi đau tột cùng của một người phụ nữ bất hạnh. Hình ảnh “dì nghiến chặt răng để khỏi khóc nhưng mà dì cứ khóc”, “khóc nức nở, khóc nấc lên, khóc như người ta thổ” cho thấy những lớp cảm xúc dồn nén, bật trào không thể kìm nén nổi. Ngòi bút Nam Cao không chỉ ghi nhận hành động mà còn đi sâu vào thế giới nội tâm, khiến người đọc cảm nhận được nỗi khổ cùng cực của dì Hảo. Giọng kể xen lẫn suy nghĩ, cảm thương của người kể chuyện: “Trách làm gì hắn, cái con người bắt buộc phải tàn nhẫn ấy?” – thể hiện rõ cái nhìn nhân đạo và bao dung của nhà văn. Bằng ngôn ngữ giản dị mà giàu sức gợi, Nam Cao đã chạm đến tận cùng tâm hồn con người, làm hiện lên một nhân vật sống động, giàu cảm xúc và đầy nhân tính. Nghệ thuật miêu tả tâm lí của ông vì thế vừa chân thực, vừa thấm đẫm tình thương.

Câu 2: Từ nội dung đoạn trích Dì Hảo của Nam Cao, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về số phận và phẩm chất người phụ nữ trong xã hội cũ qua hình ảnh nhân vật dì Hảo.

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trình bày suy nghĩ về số phận và phẩm chất người phụ nữ trong xã hội cũ qua hình ảnh nhân vật dì Hảo.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:

* Mở bài:

- Giới thiệu tác giả Nam Cao – cây bút hiện thực xuất sắc, nhà văn của “những kiếp người bị chà đạp”.

- Giới thiệu đoạn trích Dì Hảo – thể hiện sâu sắc bi kịch và phẩm chất cao đẹp của người phụ nữ Việt Nam.

- Nêu vấn đề nghị luận: Số phận và phẩm chất người phụ nữ trong xã hội cũ qua nhân vật dì Hảo.

* Thân bài:

a. Giải thích và khái quát vấn đề

- “Số phận” là cuộc đời, hoàn cảnh sống, những điều con người phải chịu đựng.

- “Phẩm chất” là những giá trị tốt đẹp bên trong tâm hồn con người.

- Nam Cao thông qua nhân vật dì Hảo để thể hiện bi kịch số phận và vẻ đẹp nhân tính của người phụ nữ nghèo trong xã hội cũ.

b. Phân tích

- Số phận bất hạnh:

+ Dì Hảo là người phụ nữ nghèo khổ, tàn tật (“què liệt”), cô đơn và bị bỏ rơi.

+ Chồng dì “chán chửi, bỏ nhà mà đi, bỏ dì bơ vơ, đau ốm”.

+ Không chỉ bị chồng ruồng bỏ, dì còn không được người thân giúp đỡ (“bà tôi làm ngơ không cấp đỡ cho dì”).

+ Cả xã hội thờ ơ, vô cảm – hình ảnh tiêu biểu cho thân phận nhỏ bé, bị lãng quên của người phụ nữ dưới đáy xã hội.

- Phẩm chất cao đẹp:

+ Dì Hảo chịu đựng nỗi đau trong lặng lẽ, cam chịu nhưng không oán trách (“Không, dì có trách chi con người tàn nhẫn ấy”).

+ Dì vẫn giữ được lòng nhân hậu, bao dung, vị tha – một vẻ đẹp nhân cách hiếm có.

+ Dì không chỉ đáng thương mà còn đáng trân trọng – tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam giàu đức hi sinh và lòng nhân ái.

- Nghệ thuật thể hiện:

+ Nam Cao khắc họa tâm lí nhân vật tinh tế: miêu tả hành động, cảm xúc (“nghiến răng để khỏi khóc nhưng mà dì cứ khóc”), dùng nhịp điệu lặp lại và giọng kể thương cảm.

+ Giọng văn giàu tính nhân đạo, chan chứa thương yêu.

+ Lối trần thuật xen bình luận giúp bộc lộ cái nhìn cảm thông sâu sắc của tác giả với con người khổ đau.

c. Ý nghĩa và thông điệp

- Qua dì Hảo, Nam Cao lên án xã hội cũ bất công, tàn nhẫn với con người yếu thế.

- Đồng thời, ông khẳng định vẻ đẹp nhân phẩm và sức sống tinh thần của người phụ nữ Việt Nam dù trong nghịch cảnh.

d. Phản đề

- Phê phán những người thờ ơ, vô cảm, thiếu tình thương trong cuộc sống – như hình ảnh người chồng, người thân trong truyện.

e. Bài học nhận thức, hành động

- Cần biết yêu thương, cảm thông và tôn trọng giá trị con người.

- Trong cuộc sống hôm nay, phải gìn giữ và phát huy tinh thần nhân đạo, biết sẻ chia với những phận đời khó khăn.

* Kết bài:

- Khẳng định lại giá trị nhân đạo của đoạn trích và tài năng của Nam Cao trong việc khắc họa tâm lí, số phận con người.

- Liên hệ mở rộng: Tình thương, lòng nhân ái vẫn luôn là giá trị cốt lõi nuôi dưỡng con người trong mọi thời đại.

Bài văn tham khảo

Nam Cao là cây bút hiện thực xuất sắc của văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945. Ngòi bút của ông luôn hướng về những con người nghèo khổ, bị cuộc đời đày đọa nhưng vẫn giữ được phẩm chất tốt đẹp. Trong truyện ngắn Dì Hảo, nhà văn đã khắc họa hình ảnh người phụ nữ bất hạnh song vẫn giàu tình yêu thương và lòng nhân hậu. Qua đó, ông thể hiện cái nhìn nhân đạo sâu sắc và niềm cảm thương vô hạn đối với con người trong xã hội cũ.

Dì Hảo là một thân phận nhỏ nhoi, tiêu biểu cho lớp phụ nữ nghèo khổ trong xã hội phong kiến cũ. Cả cuộc đời dì gắn liền với nỗi đau thể xác và tinh thần. Dì bị què liệt, đau ốm, sống trong cảnh túng quẫn, cô đơn. Người chồng vốn từng là chỗ dựa duy nhất của dì cũng ruồng bỏ: “hắn chán chửi, bỏ nhà mà đi, bỏ dì bơ vơ, đau ốm, để tìm cơm rượu”. Ngay cả người thân duy nhất là bà tôi cũng “làm ngơ không cấp đỡ cho dì”. Câu chuyện về dì Hảo vì thế gợi nên bức tranh hiện thực đầy xót xa – nơi người phụ nữ yếu đuối bị bỏ rơi giữa xã hội thờ ơ, lạnh lẽo. Dì Hảo là một kiếp người bị cuộc đời dồn đẩy đến cùng cực, đại diện cho bao kiếp phụ nữ cùng thời phải sống cam chịu, lặng lẽ giữa bóng tối của nghèo đói và cô đơn.

Thế nhưng, ẩn sâu trong nỗi bất hạnh ấy là một tâm hồn nhân hậu, bao dung đến cảm động. Dì Hảo dù bị đối xử tàn nhẫn vẫn không oán trách ai. Dì không trách người chồng bội bạc, cũng không giận người thân hờ hững. Dì chỉ “nghiến chặt răng để cho khỏi khóc” nhưng rồi nước mắt vẫn trào ra – những giọt nước mắt của nỗi đau, của sự nhẫn nhịn và cả lòng vị tha. Chính thái độ ấy đã làm sáng lên phẩm chất cao quý của dì Hảo – người phụ nữ giàu tình thương, biết hi sinh, chịu đựng mà không toan tính cho riêng mình. Dì Hảo không chỉ đáng thương mà còn đáng trân trọng, bởi giữa cùng cực khổ đau, dì vẫn giữ được vẻ đẹp của lòng nhân hậu và đức hi sinh – những phẩm chất vốn là cốt lõi trong tâm hồn người phụ nữ Việt Nam.

Nam Cao đã thể hiện hình tượng dì Hảo bằng nghệ thuật miêu tả tâm lí tinh tế và giọng văn đầy thương cảm. Cách ông lặp lại từ “khóc” trong đoạn trích khiến người đọc cảm nhận rõ sự dồn nén của nỗi đau, sự nghẹn ngào của một kiếp người. Tác giả không chỉ kể mà còn xen vào những lời bình luận thấm đẫm nhân tình, bộc lộ niềm xót xa cho những kiếp người bị xã hội quên lãng. Chính điều đó đã làm nên giá trị nhân đạo sâu sắc trong trang viết của Nam Cao: cảm thông với con người khổ đau và khẳng định phẩm giá của họ trong bùn lầy cuộc sống.

Từ hình ảnh dì Hảo, ta thấy rõ tiếng nói phê phán xã hội cũ vô nhân đạo – nơi những người nghèo bị bỏ rơi, bị coi rẻ. Đồng thời, tác phẩm cũng gửi gắm thông điệp nhân văn: dù trong hoàn cảnh nào, con người vẫn có thể giữ được phẩm giá, lòng nhân hậu và niềm tin vào điều thiện. Hôm nay, khi cuộc sống đã đổi thay, ta càng cần trân trọng và học theo những phẩm chất ấy – sống nhân ái, yêu thương, biết cảm thông với những người kém may mắn quanh mình.

Hình ảnh dì Hảo khép lại nhưng vẫn để lại trong lòng người đọc nhiều dư âm xót xa và thương cảm. Bằng ngòi bút hiện thực giàu cảm xúc và tài miêu tả tâm lí bậc thầy, Nam Cao không chỉ kể về một số phận mà còn viết nên bản nhạc buồn về tình người. Dì Hảo là biểu tượng cho vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam: âm thầm, chịu thương chịu khó, nhưng luôn tỏa sáng bởi tấm lòng nhân hậu và đức hi sinh thầm lặng.

................................

................................

................................

Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong Ngữ liệu ngoài sgk lớp 10 phần Truyện ngắn, tiểu thuyết, để mua tài liệu mời Thầy/Cô xem thử:

Xem thử

Xem thêm tài liệu ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 10 hay khác:

Xem thêm tài liệu ngữ liệu ngoài sách giáo khoa các lớp hay khác:

Xem thêm tài liệu Chuyên đề Tiếng Việt các lớp hay khác:

Tài liệu Chuyên đề Tập làm văn các lớp hay khác:

Xem thêm tài liệu Đề thi, bài tập lớp 10 các môn học hay khác:

Xem thêm tài liệu giáo án lớp 10 các môn học hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án các lớp các môn học