Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Truyện lịch sử (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)

Trọn bộ ngữ liệu ngoài chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 8 phần Truyện lịch sử đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 8 học tốt môn Văn. Mời các bạn đón đọc:

Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Truyện lịch sử (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)

Xem thử

Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Truyện lịch sử bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo

1. Ngữ liệu 1

1.1. Văn bản ngữ liệu

AN TƯ

(Trích)

[…] Chàng còn đương hoang mang, thì thấy trong cửa Dương Minh đi ra một người vào trạc hai mươi bảy, hai mươi tám tuổi, chít khăn vàng, mặc áo bào vàng chẽn, đeo kiếm dài, mặt trái xoan, điểm những đường vân tía, trông hao hao nét mặt Khổng Phu Tử, thần khí quang thái, dáng trông uy nghiêm tôn kính, nhưng đạo mạo rất nhân từ. Ấy là vua Thiệu Bảo.

Thấy Chiêu Thành vương, vua tươi cười, chàng bước lại phủ phục xuống bên đường, hô vạn tuế. Vua tiến lại, nâng dậy cất lời sang sảng phán:

- Xin hoàng thúc bình thân.

Vua ép chàng cùng đi song hàng và nói tiếp:

- Trẫm muốn nhờ hoàng thúc một việc, không ngờ lại gặp hoàng thúc ở đây, may lắm. Hoàng thúc không cần lên Bắc vội. - Hạ thần xin chờ lệnh thánh.

- Hoàng thúc chắc chưa biết rõ. Quân ta thua to quá, Chi Lăng đã mất, Thoát Hoan đánh xuống thế như chẻ tre, quân sĩ lại hung ác giết hại nhân dân rất nhiều. Quốc công kéo đại binh về Vạn kiếp, quân tướng tan vỡ. Trẫm lấy làm lo lắm, nay trẫm muốn về Vạn Kiếp hỏi chuyện Quốc công, nhưng không muốn bày vẽ nghi 11 thượng, trẫm tính đi chiếc thuyền con nhanh và tiện hơn, muốn mong hoàng thúc cùng đi…

Quảng cáo

- Hạ thần xin tuân thánh chỉ. Vương lúc ấy rất thẹn với mình, chàng cảm thấy như mình mang tội lớn với nhà vua, với xã tắc, với cả triều đình. Trong các vương hầu, chàng là người ra trận sau hơn cả, chùng chình mãi đến khi cất quân đi còn ham bề son phấn. Vương coi chính như mình đã mang một trách nhiệm lớn trong sự thất bại của quan quân. Vì thế Vương ngượng nghịu, tuy vua Thiệu Bảo rất ôn tồn không nói gì và cũng không biết gì về chuyện đêm qua. Vua vui vẻ và thân mật bảo chàng:

- Vậy hai chú cháu ta cùng đi ngay.

- Tâu quan gia, hạ thần xin tuân mệnh, chỉ xin quan gia cho hạ thần báo tin trước cho quân bản bộ kẻo họ nóng ruột vì họ đang sốt sắng ra trận.

- Hoàng thúc thực là chu đáo. Vậy hoàng thúc về ngay đây nhé, trẫm cũng còn phải bẩm mệnh Thượng hoàng. Vương mượn một con ngựa phóng ra ngoài thành Long Phượng. Xa xa, cánh đồng đã hiện rõ lá cờ “Tinh Cương”. Chàng tiến lại, Trần Quỹ và đoàn gia tướng ra đón, hai nghìn tráng sĩ thấy chủ về ai nấy đều hớn hở bảo nhau sửa soạn lên đường. Họ bị “giam cầm” nay mới được gia trận, người nào cũng mong chóng được lên Bắc, giao chiến cùng rợ Mông để tỏ chí bình sinh và báo ơn chủ tướng. Trần Quỹ trạc năm mươi tuổi, tóc bạc râu thưa, trông tráng kiện và có vẻ hiền lành cẩn thận. Vương cùng Trần Quỹ và các gia tướng đi thăm đội ngũ, thấy quân ngăn nắp tề chỉnh, quay lại khen Trần Quỹ và bảo mọi người:

Quảng cáo

- Ta phải đi lo một việc khẩn cấp không tiện nói ra đây. Các ngươi mong muốn lên đường, ta biết, nhưng đành vậy, hãy nấn ná chờ ta vài bữa. Ta đi, công việc lớn nhỏ ở nhà giao cả cho Quỹ, các ngươi nên nghe lời Quỹ cũng như nghe lời ta. Đừng có sao nhãng nghề binh, chểnh mảng đội ngũ. Các ngươi chưa ra trận cũng như ra trận rồi, ở nhà mà luyện tập thân thể cho thêm cứng rắn, võ nghệ cho thêm tinh thông, ấy cũng là đánh giặc đấy. Chàng chào mọi người rồi bước ra. Họ có ý thất vọng và dường như ghen cùng chủ, nhưng sau khi hiểu họ không oán chàng nữa, cho rằng việc chàng phải đi đây chắc còn quan trọng gấp mười việc ra trận. Họ cũng thừa hiểu chính vương cũng sốt ruột lắm, không khi nào chàng lại có ý hoãn việc tiến binh [...].

(Trích An Tư - Phần 1, Chương 2, Nguyễn Huy Tưởng, NXB Thanh niên)

1.2. Câu hỏi đọc hiểu và viết

1.2.1. Câu hỏi đọc hiểu

Câu 1. Xác định thể loại của văn bản trên.

- Thể loại: truyện lịch sử.

Câu 2. Nêu đặc điểm thể loại của truyện An Tư.

- Dựa trên bối cảnh lịch sử: Truyện lấy các sự kiện, nhân vật có thật trong lịch sử làm nền tảng, phản ánh tình hình chiến tranh, triều chính, tinh thần quân dân.

- Kết hợp yếu tố hư cấu: Một số chi tiết, lời thoại, tâm lý nhân vật được hư cấu để tăng tính nghệ thuật và hấp dẫn.

Quảng cáo

- Miêu tả nhân vật lịch sử: Nhấn mạnh ngoại hình, thần thái, tư tưởng, tâm lý của các nhân vật để tạo hình tượng sinh động.

- Ngôn ngữ trang trọng, giàu tính sử thi: Câu văn dài, tường thuật chi tiết, kết hợp hồi tưởng, đối thoại, hội thoại nội tâm.

- Thông điệp nhân văn: Ca ngợi tinh thần trách nhiệm, lòng trung thành, sự dũng cảm và tài trí của nhân vật trong bối cảnh lịch sử.

Câu 3. Kẻ thù nào được nhắc đến trong đoạn trích trên?

Trong đoạn trích, kẻ thù được nhắc đến là Thoát Hoan và quân Mông Cổ.

- Quân Mông Cổ tấn công Chi Lăng, khiến quân ta thất bại, giết hại nhân dân.

- Đây là mối đe dọa trực tiếp đối với triều đình nhà Trần, buộc các nhân vật phải hành động nhanh chóng và cẩn trọng.

Câu 4. Vua Thiệu Bảo muốn Chiêu Thành vương thực hiện nhiệm vụ gì?

Muốn Chiêu Thành vương đưa vua về Vạn Kiếp hỏi chuyện Quốc công vì giặc giã tấn công quá mạnh.

Câu 5. Chiêu Thành vương có bao nhiêu tráng sĩ trong tay?

Chiêu Thành vương có khoảng hai nghìn tráng sĩ trong tay.

- Đây là đội ngũ tinh nhuệ, đã được tập hợp, huấn luyện và chờ lệnh ra trận.

- Số lượng này thể hiện quy mô quân sự đáng kể, góp phần cho thấy uy quyền và trách nhiệm của Chiêu Thành vương trong việc điều hành lực lượng chống giặc.

Câu 6. Vì sao vua Thiệu Bảo muốn về Vạn Kiếp hỏi chuyện Quốc công?

Vua Thiệu Bảo vội về Vạn Kiếp để nắm tình hình quân sự khẩn cấp, phối hợp với Quốc công ổn định đội ngũ.

Câu 7. Vì sao các tráng sĩ lại “có ý thất vọng và dường như ghen cùng chủ” khi biết chưa được ra trận đánh giặc?

Vì họ muốn “mong chóng được lên Bắc, giao chiến cùng rợ Mông để tỏ chí bình sinh và báo ơn chủ tướng”.

Câu 8. Lời dặn dò: Ta đi, công việc lớn nhỏ ở nhà giao cả cho Quỹ, các ngươi nên nghe lời Quỹ cũng như nghe lời ta, chứng tỏ điều gì?

Lời dặn của Chiêu Thành vương vừa thể hiện mong muốn quân lính chấp hành mệnh lệnh, vừa chứng tỏ vua rất tin tưởng vào năng lực lãnh đạo quân sĩ của Trần Quỹ.

Câu 9. Lời căn dặn của Chiêu Thành vương khi cùng Trần Quỹ và các gia tướng đi thăm đội ngũ: “Đừng có sao nhãng nghề binh, chểnh mảng đội ngũ. Các ngươi chưa ra trận cũng như ra trận rồi, ở nhà mà luyện tập thân thể cho thêm cứng rắn, võ nghệ cho thêm tinh thông, ấy cũng là đánh giặc đấy” giúp em cảm nhận được điều gì về nhân vật này?

- Là một vị chủ tướng rất gần gũi, thấu hiểu tâm lí quân sĩ: nôn nóng, sốt ruột muốn được tham gia đánh trận.

- Là vị chủ tướng đày trách nhiệm, biết nhìn xa, trông rộng, biết động viên khích lệ quân sĩ.

Câu 10. Trình bày suy nghĩ về trách nhiệm của tuổi trẻ xưa và nay đối với non sông đất nước.

Tuổi trẻ xưa gánh vác trách nhiệm bảo vệ đất nước bằng tinh thần chiến đấu, hi sinh vì dân tộc. Tuổi trẻ nay góp sức xây dựng, phát triển xã hội, học tập, rèn luyện, bảo vệ môi trường. Trách nhiệm tuổi trẻ giúp đất nước vững mạnh và tương lai tươi sáng. Mỗi người trẻ cần sống có ý thức, tích cực, sáng tạo để góp phần dựng xây non sông.

1.2.2. Câu hỏi viết

Câu 1. Viết đoạn văn khoảng 200 chữ nêu cảm nhận của em về Chiêu Thành vương trong đoạn trích An Tư.

Gợi ý:

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

- Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).

- Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.

b. Xác định đúng yêu cầu của đoạn văn: cảm nhận về Chiêu Thành vương.

c. Hệ thống ý

- Nhân vật: Chiêu Thành vương, một vị hoàng tử trẻ tuổi, có trách nhiệm và chu đáo.

- Tính cách, phẩm chất: Ôn hòa, thân thiện, uy nghiêm, tôn trọng, nhân từ, có tinh thần trách nhiệm cao với triều đình và quân lính.

- Hành động thể hiện:

+ Chủ động cùng Chiêu Thành vương đi về Vạn Kiếp để bàn chuyện quân sự.

+ Quan tâm đến tráng sĩ, dặn dò họ luyện tập, tuân lệnh Quỹ.

+ Nhạy bén với tình hình, thông cảm với tâm trạng quân lính.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chỉnh, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bố cục rõ ràng, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc.

Đoạn văn tham khảo

Chiêu Thành vương trong đoạn trích “An Tư” hiện lên là một vị vua trẻ vừa tài năng vừa có đức độ. Dù tuổi còn trẻ, nhưng ông rất chu đáo, luôn quan tâm đến tráng sĩ và công việc triều chính. Trước tình hình quân ta thua trận, Chiêu Thành vương không nóng vội mà cân nhắc, thận trọng khi đi Vạn Kiếp để bàn chuyện với Quốc công, đồng thời dặn dò quân lính luyện tập, tuân thủ mệnh lệnh của Quỹ như nghe lệnh vua. Hành động ấy cho thấy ông vừa biết quản lý quân sự, vừa tôn trọng và thông cảm với tâm trạng của binh sĩ. Phẩm chất uy nghiêm, tôn kính kết hợp với nhân từ và chu đáo khiến ông trở thành hình mẫu của người lãnh đạo có trách nhiệm. Qua đó, Chiêu Thành vương không chỉ là biểu tượng của tinh thần trách nhiệm với triều đình, đất nước mà còn thể hiện được tấm lòng quan tâm, chăm lo đến những người dưới quyền, tạo nên sự gắn kết và niềm tin trong lòng quân lính. Hình ảnh ông giúp người đọc nhận thức giá trị của sự chu đáo, trách nhiệm và nhân nghĩa trong thời chiến.

Câu 2. Hãy kể lại chuyến đi dã ngoại cùng lớp mà em nhớ nhất.

Gợi ý:

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự

- Học sinh biết tạo lập một bài văn tự sự đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.

- Đảm bảo đúng dung lượng khoảng 400 chữ.

b. Xác định đúng vấn đề tự sự: kể lại chuyến đi dã ngoại cùng lớp.

c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau

* Mở bài

- Giới thiệu chuyến đi dã ngoại cùng lớp mà em nhớ nhất.

- Thời gian, địa điểm ngắn gọn, tạo sự hấp dẫn cho người đọc.

* Thân bài

- Chuẩn bị cho chuyến đi

+ Lớp chuẩn bị: đồ dùng, thức ăn, trang phục.

+ Tâm trạng háo hức, vui vẻ của các bạn.

- Quá trình tham gia dã ngoại

+ Di chuyển đến địa điểm (cảm giác, cảnh vật trên đường đi).

+ Các hoạt động chính: tham quan, chơi trò chơi, cắm trại, nấu ăn…

+ Những kỷ niệm vui, bất ngờ hoặc đáng nhớ xảy ra trong chuyến đi.

- Cảm xúc và ấn tượng

+ Sự gắn kết giữa các bạn trong lớp.

+ Bài học, trải nghiệm em rút ra: tình bạn, tinh thần đoàn kết, yêu thiên nhiên…

* Kết bài

- Cảm nhận chung về chuyến đi.

- Vì sao chuyến đi này để lại ấn tượng sâu sắc trong em.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng. 

................................

................................

................................

Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Truyện lịch sử, để mua tài liệu mời Thầy/Cô xem thử:

Xem thử

Xem thêm tài liệu ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 8 hay khác:

Xem thêm tài liệu ngữ liệu ngoài sách giáo khoa các lớp hay khác:

Xem thêm tài liệu Chuyên đề Tiếng Việt các lớp hay khác:

Tài liệu Chuyên đề Tập làm văn các lớp hay khác:

Xem thêm đề thi lớp 8 các môn học có đáp án hay khác:

Tài liệu giáo án lớp 8 các môn học chuẩn khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án các lớp các môn học