Địa lí các ngành kinh tế (Ôn thi Địa Lí Tốt nghiệp 2025) (Chuyên đề Địa Lí ôn thi Tốt nghiệp 2025)

Chuyên đề Địa lí các ngành kinh tế (Ôn thi Địa Lí Tốt nghiệp 2025) có trong bộ Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Địa Lí năm 2025 đầy đủ lý thuyết và bài tập đa dạng có lời giải giúp học sinh có thêm tài liệu ôn tập cho bài thi tốt nghiệp THPT môn Địa Lí.

Địa lí các ngành kinh tế (Ôn thi Địa Lí Tốt nghiệp 2025) (Chuyên đề Địa Lí ôn thi Tốt nghiệp 2025)

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Địa 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Địa

Chỉ từ 350k mua trọn bộ Chuyên đề Địa Lí ôn thi Tốt nghiệp 2025 theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo

(Tổng ôn Địa Lí) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

A. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM

I. Ý nghĩa của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Việc xác định cơ cấu kinh tế hợp lí và thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế có ý nghĩa chiến lược đối với đất nước.

- Phát huy các lợi thế so sánh, khai thác và sử dụng hợp lí các nguồn lực của đất nước, tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng hiệu quả hơn.

- Tăng cường cập nhật, áp dụng khoa học - công nghệ, tạo nên các phương thức quản lí mới, hiện đại góp phần nâng cao trình độ, tăng năng suất và hiệu quả lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu, tăng năng lực cạnh tranh, góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập với khu vực và thế giới.

II. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Quảng cáo

1. Chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá

a) Khái niệm

- Là quá trình chuyển đổi toàn diện nền kinh tế và đời sống xã hội, dựa chủ yếu vào sự phát triển của công nghiệp và dịch vụ trên nền tảng áp dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, phù hợp với quá trình hội nhập và phát triển bển vững của đất nước.

b) Biểu hiện

- Khu vực công nghiệp và dịch vụ có vai trò quan trọng và tỉ trọng ngày càng tăng trong cơ cấu kinh tế. Cơ cấu lao động cũng được chuyển dịch theo hướng gia tăng lực lượng lao động có kĩ thuật và trình độ cao hơn.

- Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế và theo lãnh thổ, hướng đến khai thác tốt hơn nguồn lực của đất nước, của các địa phương; tăng cường mối liên kết giữa các ngành, giữa các địa phương và với quốc tế.

- Chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá không chỉ đạt được mục tiêu tăng trưởng mà còn hướng đến sự phát triển bền vững.

Quảng cáo

2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, theo thành phần kinh tế và theo lãnh thổ

a) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành

- Chuyển dịch theo hướng:

+ Giảm tỉ trọng nhóm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản;

+ Tăng tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp và xây dựng, dịch vụ. Công nghiệp trở thành động lực chính trong tăng trưởng kinh tế của đất nước.

- Trong mỗi nhóm ngành đang chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỉ trọng các ngành có hiệu quả kinh tế và hàm lượng khoa học - công nghệ cao, giảm tỉ trọng của các ngành có hiệu quả kinh tế thấp, sử dụng nhiều tài nguyên và lao động.

b) Chuyển dịch theo thành phần kinh tế

- Biểu hiện:

+ Giảm tỉ trọng của kinh tế Nhà nước;

+ Tăng tỉ trọng của kinh tế ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

- Nguyên nhân:

Quảng cáo

+ Là kết quả của đường lối phát triển nên kinh tế nhiều thành phần;

+ Tăng cường mở cửa, hội nhập với nền kinh tế của thế giới;

+ Áp dụng cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Vai trò của các thành phần kinh tế:

+ Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, nắm giữ những ngành then chốt và những lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế. Có vai trò quan trọng trong việc ổn định kinh tế vĩ mô, định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước

+ Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước được khuyến khích phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật cho phép. Đây là thành phần kinh tế phát huy nguồn lực trong nhân dân, tạo động lực thúc đẩy sự phải triển kinh tế của các địa phương và cả nước.

+ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được hình thành và phát triển trong vài thập kỉ gần đây, song giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt, có vai trò trong thu hút vốn đầu tư, công nghệ, phương thức quản lí hiện đại, góp phần thúc đẩy quá trình tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu và hội nhập quốc tế của nước ta.

c) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ

- Trên phạm vi cả nước, đã hình thành 6 vùng kinh tế - xã hội góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.

- Các ngành kinh tế cũng có sự chuyển dịch theo hướng khai thác lãnh thổ có hiệu quả hơn.

+ Nông nghiệp: Các hình thức tổ chức lãnh thổ có hiệu quả được hình thành và ngày càng mở rộng như các vùng chuyên canh, các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trang trại,...

+ Công nghiệp: Hình thành và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp công nghệ cao, sự mở rộng các trung tâm công nghiệp,... với vai trò là động lực của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

+ Dịch vụ: các cơ sở dịch vụ dược mở rộng và phát triển theo hướng hiện đại, phục vụ tốt hơn cho các ngành sản xuất vật chất và đáp ứng nhu cầu của nhân dân như giao thông vận tải, thương mại, du lịch,...

- Là kết quả của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và theo thành phần kinh tế ở nước ta.

- Hướng đến mục tiêu khai thác tốt hơn lợi thế của các lãnh thổ khác nhau, huy động được các nguồn lực cả về tài nguyên, lao động nguồn vốn, khoa học - công nghệ,... để mang lại hiệu quả cao cả về kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.

B. CÂU HỎI LUYỆN TẬP

Câu 1. Trong cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế, khu vực nào giữ vai trò chủ đạo?

A. Kinh tế ngoài Nhà nước.                              

B. Kinh tế tư nhân.

C. Có vốn đầu tư nước ngoài.                           

D. Kinh tế Nhà nước.

Câu 2. Đặc điểm nào sau đây không đúng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta hiện nay?

A. Hình thành nhiều vùng kinh tế trọng điểm. 

B. Chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa.

C. Tỉ trọng khu vực I cao nhưng giảm nhanh.  

D. Khu vực III chiếm tỉ trọng ngày càng thấp.

Câu 3. Xu thế lớn tác động đến nền kinh tế - xã hội nước ta hiện nay là

A. phát triển công nghệ cao và bền vững.         

B. toàn cầu hoá và khu vực hóa kinh tế.

C. phát triển nền kinh tế tri thức, số hóa.          

D. thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Câu 4. Toàn cầu hóa là xu thế của

A. của toàn thế giới.                                          

B. các nước kém phát triển.

C. các nước phát triển.                                      

D. các nước đang phát triển.

Câu 5. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở nước ta có ý nghĩa chủ yếu là

A. nâng cao năng lực sản xuất hàng hoá, thu hút nhiều đầu tư.

B. sử dụng hợp lí các nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

C. tăng cường liên kết các ngành, tạo động lực cho xuất khẩu.

D. tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, hội nhập quốc tế.

Câu 6. Chuyển dịch trong nội bộ ngành công nghiệp nước ta hiện nay có biểu hiện là

A. ưu tiên phát triển một số ngành công nghệ cao.

B. đẩy mạnh xây dựng khu công nghiệp tập trung.

C. đa dạng thành phần kinh tế trong công nghiệp.

D. mở rộng các trung tâm công nghiệp quy mô lớn.

Câu 7. Nguyên nhân chủ yếu giúp tỉ trọng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong cơ cấu kinh tế Việt Nam hiện nay có xu hướng tăng là

A. nước ta có tài nguyên thiên nhiên đa dạng, dồi dào.

B. chính sách mở cửa hội nhập ngày càng sâu, rộng.

C. vị trí địa lí nước ta thuận lợi cho giao thương quốc tế.

D. nước ta có nguồn lao động dồi dào, chất lượng cao.

Câu 8. Thành phần kinh tế giữ vai trò lớn nhất trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu ở nước ta hiện nay là

A. khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.              

B. kinh tế tư nhân.

C. kinh tế tập thể, hợp tác xã.                           

D. kinh tế ngoài Nhà nước.

Câu 9. Thành phần kinh tế giữ vai trò định hướng và điều tiết phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay là

A. kinh tế tập thể, hợp tác xã.                           

B. kinh tế Nhà nước.

C. khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.              

D. kinh tế ngoài Nhà nước.

Câu 10. Thành phần kinh tế Nhà nước có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nước ta hiện nay do

A. chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu GDP, thu hút nguồn vốn đầu tư lớn.

B. chi phối hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.

C. có số lượng doanh nghiệp thành lập mới hàng năm nhiều nhất trên cả nước.

D. nắm giữ những ngành then chốt, những lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế.

................................

................................

................................

(Tổng ôn Địa Lí) Vấn đề phát triển ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

A. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM

I. Vấn đề phát triển ngành nông nghiệp

1. Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển nông nghiệp

Điều kiện tự nhiên

Điều kiện

Ảnh hưởng

a) Thế mạnh

- 3/4 diện tích là đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp, có các cao nguyên và đất feralit là chủ yếu

- Trồng cây công nghiệp, cây ăn quả;

- Có các đồng cỏ lớn phát triển chăn nuôi gia súc lớn.

- Khu vực đồng bằng chiếm 1/4 diện tích, chủ yếu là đất phù sa màu mỡ

- Thích hợp trồng cây lương thực, thực phẩm;

- Thuận lợi cho chăn nuôi lợn và gia cầm.

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hoá đa dạng

- Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới; cơ cấu cây trồng, vật nuôi đa dạng;

- Quy hoạch các vùng chuyên canh, chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp.

- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều hồ, đầm tự nhiên và nhân tạo, lượng mưa hằng năm tương đối lớn, nguồn nước ngầm phong phú

- Cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.

- Bồi đắp phù sa cho các đồng bằng châu thổ.

- Hệ động, thực vật phong phú, đa dạng về giống và chủng loại

- Thuần dưỡng, lai tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi, tạo ra các loại đặc sản vùng miền, có giá trị kinh tế cao.

b) Hạn chế

- Nằm trong khu vực chịu nhiều tác động của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu,...

- Ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng và gây rủi ro cho sản xuất nông nghiệp.

- Đất bị thoái hoá, bình quân diện tích đất tự nhiên và đất nông nghiệp trên đầu người ở nước ta thấp

- Hạn chế việc mở rộng sản xuất nông nghiệp hàng hoá.

Điều kiện kinh tế - xã hội

Điều kiện

Ảnh hưởng

a) Thế mạnh

- Nước ta có số dân đông

- Thị trường tiêu thụ lớn.

- Lực lượng lao động nông nghiệp dồi dào, có kinh nghiệm, trình độ ngày càng nâng cao

- Thuận lợi cho việc áp dụng khoa học - công nghệ mới vào sản xuất.

- Khoa học - công nghệ, kĩ thuật tiên tiến được sử dụng trong canh tác, thu hoạch, chế biến và bảo quản sản phẩm,...

- Lai tạo giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, tạo ra các sản phẩm an toàn, có giá trị cao.

- Cơ sở vật chất - kĩ thuật, dịch vụ ngày càng được hoàn thiện và mở rộng

- Thúc đẩy sự phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, quy mô lớn.

- Thị trường trong và ngoài nước được mở rộng

- Thúc đẩy sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng được tiêu chuẩn toàn cầu.

- Nhà nước ban hành nhiều chính sách thúc đẩy nông nghiệp phát triển

- Thu hút vốn đầu tư, cho vay vốn ưu đãi, tái cơ cấu nông nghiệp;

- Phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao;

- Chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu,...

b) Hạn chế

- Cơ sở vật chất - kĩ thuật ở một số vùng còn hạn chế, chưa hoàn thiện và đồng bộ; Công nghiệp chế biến ở một số vùng chưa phát triển và lạc hậu

- Giá trị sản phẩm không cao.

- Thị trường tiêu thụ và việc đáp ứng tiêu chuẩn toàn cầu

- Biến động và còn nhiều hạn chế.

2. Sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp

- Cơ cấu nông nghiệp đang có sự chuyển dịch theo hướng:

+ Giảm tỉ trọng ngành trồng trọt

+ Tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp.

- Nông nghiệp nước ta đang phát triển mạnh theo hướng:

+ Sản xuất hàng hoá tập trung, quy mô lớn;

+ Hướng tới nông nghiệp thông minh; nông nghiệp bền vững

+ Tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, dựa trên việc tăng cường áp dụng khoa học - công nghệ và thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp.

- Phân bố sản xuất nông nghiệp thay đổi phù hợp với điều kiện sinh thái.

3. Hiện trạng phát triển và phân bố

a) Trồng trọt

- Là ngành chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp ở nước ta.

- Hiện nay, ngành trồng trọt đang ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất nên hiệu quả sản xuất ngày càng được nâng cao, nhiều sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao.

- Cơ cấu cây trồng có sự chuyển đổi sang cây trồng khác cho giá trị kinh tế và hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu thị trường.

- Cơ cấu cây trồng nước ta đa dạng.

Cây trồng

Tình hình phát triển

Cây lương thực

- Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt năm 2021 chiếm 56,4% tổng diện tích gieo trồng các loại cây trồng.

- Đảm bảo an ninh lương thực và tạo nguồn hàng lớn cho xuất khẩu.

- Trong cơ cấu cây lương thực:

+ Cây lúa chiếm vị trí chủ đạo. Diện tích gieo trồng lúa giảm nhưng năng suất tăng do áp dụng khoa học - công nghệ mới.

+ Các cây lương thực khác cũng phát triển, tạo nguồn nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến và nguồn thức ăn cho chăn nuôi.

- ĐBSCL là vùng sản xuất lương thực lớn nhất sau đó đến ĐBSH.

Cây công nghiệp

- Đang được phát triển theo chiều sâu, gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh cao.

- Tổng diện tích gieo trồng cây công nghiệp nước ta là hơn 2,6 triệu ha (2021)

- Cây công nghiệp lâu năm có diện tích khoảng 2,2 triệu ha (2021). Việt Nam là quốc gia xuất khẩu cà phê, hồ tiêu và điều hàng đầu thế giới.

- Cây công nghiệp hàng năm của nước ta phát triển không ổn định, diện tích có xu hướng giảm. Các cây công nghiệp hàng năm chủ yếu là mía, đậu tương, lạc, bông, đay, cói, dâu tằm,...

Cây ăn quả

- Diện tích tăng nhanh, đạt 1 171,5 nghìn ha năm 2021.

- Các loại cây ăn quả được trồng tập trung là cam, chuối, xoài, nhãn, vải thiều,… Trong đó, nhiều loại được phát triển thành các vùng đặc sản có chỉ dẫn địa lí.

- Các mô hình trồng cây ăn quả hữu cơ, VietGAP, công nghệ cao được áp dụng rộng rãi để nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm.

Cây rau, đậu, cây trồng khác

 

- Diện tích trồng rau, đậu tăng, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

- Cây rau, đậu được trồng rộng khắp, tập trung nhiều ở ĐBSCL, ĐBSH.

- Xu hướng phát triển các vành đai cây rau, đậu ven các thành phố lớn đang được đẩy mạnh, áp dụng các kĩ thuật canh tác theo hướng công nghệ cao, tạo ra sản phẩm an toàn, có chất lượng.

- Cây dược liệu được chú ý phát triển, tạo nên các sản phẩm đặc thù ở địa phương.

b) Chăn nuôi

- Giá trị sản xuất và tỉ trọng chăn nuôi trong cơ cấu giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp ngày càng tăng (chiếm 34,7% tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp - năm 2021).

- Ngành chăn nuôi đã có những chuyển biến tích cực, kĩ thuật và công nghệ tiên tiến được áp dụng vào các mô hình trang trại; phát triển phương thức chăn nuôi theo hướng hữu cơ, xây dựng vùng nuôi an toàn để kiểm soát dịch bệnh; chế biến sâu, gắn với phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi công nghiệp.

Vật nuôi

Tình hình phát triển

Lợn

- Là vật nuôi lấy thịt quan trọng nhất ở nước ta.

- Năm 2021, đàn lợn có khoảng 23,1 triệu con, cung cấp trên 62% sản lượng thịt các loại.

- Chăn nuôi lợn hiện nay gắn với vùng sản xuất lương thực và nguồn thức ăn công nghiệp với việc phát triển mô hình trang trại tập trung.

- Các vùng chăn nuôi lợn nhiều ở nước ta là TDMNBB và ĐBSH.

Gia cầm

- Do sự phát triển mạnh của công nghiệp chế biến thức ăn nên số lượng gia cầm ở nước ta tăng nhanh (năm 2021 đạt 524,1 triệu con).

- Gà được nuôi nhiều ở vùng ĐBSH và ĐBSCL với tỉ trọng lần lượt khoảng 23% và 22% tổng số lượng đàn gà cả nước (năm 2021).

- Vịt được nuôi nhiều nhất ở vùng ĐBSCL.

Trâu

- Số lượng đàn trâu những năm qua có xu hướng giảm.

- Các vùng nuôi trâu nhiều ở nước ta là TDMNBB, BTB và DHNTB.

- Số lượng đàn bò nước ta tăng nhanh trong thời gian gần đây và được nuôi theo hướng chuyên môn hoá.

- Bò lấy sữa được nuôi nhiều trên các vùng cao nguyên với quy mô lớn, công nghệ chăn nuôi hiện đại, gắn với chế biến sữa thành phẩm.

- Chăn nuôi bò thịt phát triển mạnh theo hướng tập trung, trong đó con giống, nguồn thức ăn, dịch vụ thú y được chú trọng, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng.

- Các vùng nuôi bỏ nhiều ở nước ta là BTB, DHMT và TDMNBB.

4. Xu hướng phát triển

- Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững, tích hợp đa giá trị theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh.

- Chuyển tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường. Phát huy lợi thế vùng, miền, địa phương, tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo chuỗi giá trị, dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, hiện đại với quá trình đô thị hoá, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ và tiệm cận với khu vực đô thị; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp, dịch vụ với nông nghiệp, giữa phát triển nông thôn bền vững với quá trình đô thị hoá theo hướng "nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh".

II. Vấn đề phát triển ngành lâm nghiệp

1. Thế mạnh và hạn chế

a) Thế mạnh

- Rừng của nước ta có nhiều loại gỗ và nhiều loại lâm sản có giá trị khác.

- Có nhiều vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển nhằm bảo tồn nguồn gen và bảo vệ môi trường sinh thái.

- Mỗi năm, nước ta có khả năng khai thác hơn chục triệu mét khối gỗ, hàng trăm triệu cây tre, luồng, nứa,...

- Ngoài ra, các điều kiện về địa hình, đất, khí hậu thuận lợi cho công tác trồng rừng, khoanh nuôi tự nhiên và bảo vệ rừng.

- Nhiều chính sách phát triển lâm nghiệp được triển khai; xã hội hoá nghề rừng, phát triển lâm nghiệp cộng đồng; phát triển nông lâm kết hợp,... hướng đến phát triển lâm nghiệp bền vững.

- Tăng cường việc nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, chế biến sâu, phát triển sản phẩm, thương hiệu và thị trường,...

b) Hạn chế

- Chất lượng rừng thấp, chủ yếu là rừng thứ sinh mới phục hồi.

- Năng suất rừng trồng tuy được cải thiện nhưng vẫn còn thấp.

- Sự hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất, chế biến với người trồng rừng còn hạn chế.

2. Hiện trạng phát triển và phân bố

- Năm 2021, giá trị sản xuất ngành chiếm khoảng 3% trong cơ cấu giá trị sản xuất khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. Tốc độ tăng trưởng trung bình của ngành đạt 6,5%/năm giai 2010 - 2021.

- Trong thời gian qua, những tiến bộ khoa học - công nghệ đã được áp dụng vào tất cả các hoạt động của ngành lâm nghiệp.

- Các hoạt động lâm nghiệp bao gồm:

+ Khai thác, chế biến lâm sản: Phát triển theo hướng bền vững.

▪ Năm 2021, sản lượng gỗ khai thác của nước ta đạt 18,9 triệu m³.

▪ Các sản phẩm chế biến gỗ quan trọng nhất là gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng, gỗ giấy và gỗ dán.

▪ Vùng có sản lượng gỗ khai thác lớn nhất là BTB và DHMT, tiếp đến là TDMNBB.

▪ Các lâm sản khác như măng, mộc nhĩ, dược liệu,... cũng được khai thác. Công nghiệp chế biến ngày càng gắn kết chặt chẽ với các vùng nguyên liệu

+ Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng:

▪ Diện tích rừng trồng mới tập trung ngày càng tăng. Trung bình mỗi năm trồng mới hơn 250 nghìn ha rừng tập trung. Đến năm 2021, cả nước có gần 600 nghìn ha rừng trồng.

▪ Công tác khoanh nuôi và bảo vệ rừng đã góp phần bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có, bước đầu đáp ứng các yêu cầu về giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu.

3. Vấn đề quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng

a) Ý nghĩa của việc quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng

- Việc quản lí, sử dụng và phát triển tài nguyên rừng bền vững là định hướng chiến lược quan trọng, góp phần phát triển kinh tế chung của đất nước, cải thiện đời sống người dân, bảo tồn đa dạng sinh học,...

b) Giải pháp quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng

- Xây dựng và thực hiện chính sách quản lí hệ sinh thái rừng, sử dụng tài nguyên thiên nhiên bền vững theo quy định của pháp luật.

- Rà soát, đánh giá, kiểm soát chặt chẽ các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có tác động tiêu cực đến diện tích, chất lượng rừng, đặc biệt là đối với rừng tự nhiên, rừng phòng hộ.

- Giám sát chặt chẽ các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, nhất là đối với các dự án phát triển thuỷ điện, khai thác khoáng sản, xây dựng các khu công nghiệp, dịch vụ du lịch,...

- Đẩy mạnh trồng rừng; khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh phục hồi, bổ sung rừng, nâng cao giá trị của rừng.

-  Nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng cũng như nâng cao năng lực của lực lượng trực tiếp quản lí, bảo vệ rừng thông các chương trình từ các dự án do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ.

- Trao quyền sử dụng đất rừng lâu dài cho chủ sử dụng; tăng cường quản lí rừng dựa vào cộng đồng, ổn định cuộc sống lâu dài với nghề rừng, nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên rừng.

III. Vấn đề phát triển ngành thủy sản

1. Thế mạnh và hạn chế

a) Thế mạnh

- Vùng biển nước ta có nguồn lợi hải sản phong phú. Tổng trữ lượng hải sản lớn, thành phần loài đa dạng, phong phú và có giá trị cao. Nước ta có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm đã được xác định là: ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh, ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa, ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu và ngư trường Cà Mau - Kiên Giang.

- Dọc bờ biển nước ta có nhiều vũng vịnh, đầm phá và các cánh rừng ngập mặn, có nhiều hệ thống sông, cửa sông ra biển, tạo thuận lợi để hình thành các bãi tôm, cá và nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ và nước ngọt.

- Nhân dân có nhiều kinh nghiệm trong khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, trình độ người lao động được nâng cao, thuận lợi cho việc ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến vào sản xuất.

- Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng hiện đại. Dịch vụ nghề cá và cơ sở chế biến thuỷ sản được mở rộng và nâng cấp. Công nghệ mới được áp dụng trong ngành thuỷ sản, đem lại năng suất, hiệu quả, truy xuất được nguồn gốc,... đáp ứng nhu cầu của thị trường và hướng tới phát triển bền vững.

- Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng cả trong và ngoài nước.

- Những đổi mới trong chính sách của Nhà nước đã và đang có tác động tích cực tới sự phát triển của ngành thuỷ sản như: đầu tư vốn; khai thác đi đối với bảo vệ nguồn lợi và giữ vững chủ quyền biển, đảo,...

b) Hạn chế

- Hằng năm, bão, áp thấp nhiệt đới hạn chế số ngày ra khơi đánh bắt, gây thiệt hại cho nuôi trồng.

- Một số vùng ven biển và các lưu vực sông môi trường bị suy thoái, nguồn lợi thuỷ sản suy giảm.

- Công nghệ khai thác, bảo quản và chế biến thuỷ sản ở một số vùng còn hạn chế.

2. Hiện trạng phát triển và phân bố

a) Tình hình phát triển:

- Giá trị sản xuất của ngành chiếm 26,3% tổng giá trị sản xuất khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản nước ta (năm 2021).

- Ngành nuôi trồng thuỷ sản có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn ngành đánh bắt.

- Tổng sản lượng thuỷ sản, trong đó cả khai thác và nuôi trồng đều tăng lên rõ rệt trong giai đoạn 2010 - 2021.

b) Khai thác thuỷ sản

- Sản lượng khai thác năm 2021 đạt hơn 3,9 triệu tấn, chiếm 44,6% tổng sản lượng thuỷ sản.

- Hoạt động khai thác xa bờ được đẩy mạnh, việc kiểm soát vùng đánh bắt và truy xuất nguồn gốc đánh bắt ngày càng được chú trọng.

- Vùng có sản lượng thuỷ sản khai thác lớn nhất là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, tiếp đến là vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

c) Nuôi trồng thuỷ sản

- Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản phát triển với tốc độ nhanh và có sản lượng luôn cao hơn sản lượng khai thác.

- Nuôi trồng thuỷ sản được phát triển theo hình thức trang trại công nghệ cao, nuôi hữu cơ,... đa dạng hoá đối tượng nuôi trồng.

- Sản phẩm thuỷ sản ngày càng đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và các liệu chuẩn quốc tế. Nhiều sản phẩm thuỷ sản nuôi trồng đã qua chế biến của nước ta được xuất khẩu đến các thị trường lớn trên thế giới như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản,...

- Vùng nuôi trồng thuỷ sản lớn nhất nước ta là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đứng thứ hai là vùng Đồng bằng sông Hồng.

IV. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

1. Trang trại

a) Khái niệm: Trang trại được hiểu là những hộ sản xuất hàng hoá quy mô lớn, đáp ứng những tiêu chí nhất định về quy mô sản xuất và sản lượng hàng hoá trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và sản xuất muối.

b) Phân loại: Chia thành 2 loại chính: trang trại nông nghiệp chuyên ngành và trang trại nông nghiệp tổng hợp.

c) Phân bố: Trang trại tập trung nhiều nhất ở các vùng ĐBSH, ĐVBSCL và ĐNB.

d) Tỉnh hình phát triển:

- Trang trại ở nước ta được bắt đầu phát triển gắn liền với nền kinh tế sản xuất hàng hoá.

- Năm 2021, cả nước có khoảng 23,8 nghìn trang trại. Trong số các trang trại nông nghiệp, trang trại chăn nuôi chiếm tỉ trọng lớn nhất (chiếm 57,8 %), tiếp đến là trang trại trồng trọt (27,4%).

- Số lượng và cơ cấu trang trại đang thay đổi theo hướng chuyên môn hóa và ứng dụng công nghệ cao.

e) Ý nghĩa:

- Giúp người dân phát huy được lợi thế, mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường.

- Tổ chức sản xuất trong trang trại tập trung vào cây, con đặc thù có giá trị kinh tế cao; ứng dụng công nghệ cao, sản phẩm chất lượng, an toàn, gắn với tiêu chuẩn quy định và truy xuất nguồn gốc rõ ràng.

- Sự liên kết được thực hiện theo chuỗi giá trị: sơ chế, bảo quản, chế biến sản phẩm và kết hợp phát triển du lịch; thích ứng với biến đổi khí hậu.

2. Vùng chuyên canh

a) Khái niệm: Vùng chuyên canh hay vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm là vùng tập trung phát triển một hoặc vài loại cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái nông nghiệp (đất, khí hậu,...), điều kiện kinh tế - xã hội nhằm tạo ra khối lượng hàng hoá lớn, gắn với công nghiệp chế biến, đáp ứng nhu cầu của thị trường, mang lại hiệu quả cao.

b) Tình hình phát triển:

- Ở nước ta, các vùng chuyên canh được hình thành với quy mô lớn, tương đương với vùng nông nghiệp, như các vùng chuyên canh cây công nghiệp; các vùng chuyên canh cây lương thực, thực phẩm,...

- Ngoài ra, còn có các vùng chuyên canh có quy mô lãnh thổ nhỏ hơn, nằm trong vùng sinh thái nông nghiệp hoặc một địa phương cấp tỉnh, có mức độ chuyên môn hoá sâu về một sản phẩm chính.

- Các vùng chuyên canh được định hướng phát triển thành vùng sản xuất hàng hoá, vùng chuyên canh nông nghiệp hữu cơ, vùng chăn nuôi tập trung an toàn, hiệu quả cao dựa trên lợi thế vùng, miền, địa phương; đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, thích ứng với biến đổi khí hậu.

c) Ý nghĩa:

- Có ý nghĩa to lớn trong nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá, giúp tăng cường sử dụng máy móc, vật tư lớn, áp dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất. Đội ngũ lao động được nâng lên về trình độ và chuyên môn hoá.

3. Vùng nông nghiệp

a) Khái niệm:

- Vùng nông nghiệp là vùng có sự tương đồng về điều kiện sinh thái nông nghiệp, điều kiện kinh tế - xã hội, trình độ thâm canh, chuyên môn hoá trong sản xuất.

- Đây là hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp cao nhất, có phạm vi rộng lớn, dựa trên các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, kĩ thuật cũng như các thế mạnh khác nhau giữa các vùng lãnh thổ của nước ta.

b) Tình hình phát triển:

- Từ những năm 1970, phương án 7 vùng sinh thái nông nghiệp của nước ta đã được hình thành.

Vùng nông nghiệp

Điều kiện sinh thái nông nghiệp

Các sản phẩm nông nghiệp chính

Trung du và miền núi Bắc Bộ

- Địa hình đồi núi, đất feralit.

- Khí hậu nhiệt đới có một mùa đông lạnh, phân hoá theo độ cao.

- Cây công nghiệp; dược liệu cận nhiệt; cây ăn quả.

- Gia súc trâu, bò và lợn.

Đồng bằng sông Hồng

- Đồng bằng châu thổ, đất phù sa.

- Khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh.

- Có vùng biển thuộc vịnh Bắc Bộ.

- Lúa gạo, cây thực phẩm.

- Cây công nghiệp hàng năm

- Lợn, gia cầm, bò sữa; thuỷ sản.

Bắc Trung Bộ

- Địa hình phân hoá: đồi núi, dải đồng bằng ven biển.

- Có vùng biển rộng phía đông.

- Nhiều thiện tại (bão, lũ,...).

- Cây công nghiệp hàng năm.

- Cây công nghiệp lâu năm

- Chăn nuôi trâu, bò.

- Thuỷ sản.

Duyên hải Nam Trung Bộ

- Địa hình đồi núi phía tây.

- Đồng bằng ven biển.

- Khí hậu khô.

- Vùng biển giàu nguồn lợi hải sản.

- Cây công nghiệp hàng năm: mía, lạc, vừng, bông,

- Chăn nuôi bò, cừu.

- Thuỷ sản.

Tây Nguyên

- Cao nguyên xếp tầng; đất badan màu mỡ.

- Khí hậu nhiệt đới phân mùa mưa - khô rõ rệt.

- Cây công nghiệp lâu.

- Rau, hoa.

- Bò sữa, bò thịt.

Đông Nam Bộ

- Địa hình khá bằng phẳng, đất badan và đất xám phù sa cổ.

- Khí hậu mang tính cận xích đạo.

- Vùng biển có ngư trường lớn.

- Cây công nghiệp

- Bò sữa, bò thịt.

- Thủy sản.

Đồng bằng sông Cửu Long

- Đồng bằng châu thổ lớn nhất nước, chủ yếu đất phù sa.

- Sông ngòi, kênh rạch chẳng chịt.

- Khí hậu mang tính chất cận xích đạo, phân hai mùa mưa - khô.

- Có vùng biển rộng lớn.

- Lúa gạo.

- Cây công nghiệp hàng năm.

- Cây ăn quả nhiệt đới.

- Gia cầm (vịt).

- Thuỷ sản.

c) Ý nghĩa: Khai thác tốt nhất các điều kiện tự nhiên, các điều kiện kinh tế - xã hội cho phát triển và phân bố hợp lí các hoạt động sản xuất nông nghiệp, phục vụ nhu cầu của thị trường.

B. CÂU HỎI LUYỆN TẬP

Câu 1. Đối với ngành chăn nuôi, ngành trồng trọt có vai trò nào sau đây?

A. Cơ sở phát triển chăn nuôi.                          

B. Nền tảng của nông nghiệp.

C. Cung cấp nhiều thực phẩm.                          

D. Nguyên liệu cho nhà máy.

Câu 2. Lương thực là mối quan tâm thường xuyên của Nhà nước ở nước ta hiện nay do

A. nhiều thiên tai, đất trồng nhiều.                   

B. dân số đông, có giá trị xuất khẩu.

C. thiếu lao động sản xuất, vốn lớn.                 

D. diện tích đồng bằng lớn, ít nước.

Câu 3. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có sản lượng lương thực lớn hơn vùng Đồng bằng sông Hồng chủ yếu do

A. lịch sử trồng lâu đời.                                    

B. nguồn lao động đông.

C. năng suất lúa cao hơn.                                  

D. diện tích trồng cây lớn.

Câu 4. Khó khăn chủ yếu của ngành chăn nuôi ở nước ta hiện nay không phải là

A. dịch bệnh phức tạp và diện rộng.                 

B. giống vật nuôi năng suất cao ít.

C. nguồn thức ăn còn chưa đảm bảo.                

D. sản phẩm chất lượng chưa nhiều.

Câu 5. Ngành chăn nuôi lợn của nước ta tập trung chủ yếu ở những vùng

A. chuyên canh cây công nghiệp hàng năm lớn.

B. trọng điểm lương thực, thực phẩm và đông dân.

C. có mật độ dân số cao với nguồn lao động đông.

D. có nghề cá và chế biến thực phẩm phát triển.

Câu 6. Sản lượng lương thực của nước ta tăng lên chủ yếu là do

A. đẩy mạnh khai hoang.                                  

B. tăng diện tích canh tác.

C. tăng số lượng lao động.                                

D. tăng năng suất cây trồng.

Câu 7. Một mô hình sản xuất hàng hóa trong ngành chăn nuôi nước ta hiện nay là

A. hợp tác xã chăn nuôi theo hình thức quảng canh.

B. chăn nuôi trang trại theo hình thức công nghiệp.

C. kinh tế hộ gia đình chăn nuôi hướng quảng canh.

D. kinh tế hộ gia đình sản xuất quy mô nhỏ, tự cấp.

Câu 8. Điều kiện kinh tế - xã hội nào sau đây thuận lợi cho sản xuất cây công nghiệp ở nước ta?

A. Công nghiệp chế biến phát triển, vốn lớn.   

B. Đất đai đa dạng, nhiều loại đất màu mỡ.

C. Khí hậu thuận lợi và phân hóa đa dạng.       

D. Nhiều giống năng suất cao, nhiều nước.

Câu 9. Hiện nay ở nước ta có số lượng gia cầm tăng nhanh do

A. nguồn thức ăn ngày càng nhiều.                   

B. công nghiệp chế biến phát triển.

C. thị trường nước ngoài rộng lớn.                   

D. khống chế được mọi dịch bệnh.

Câu 10. Để tăng sản lượng lương thực ở nước ta, biện pháp nào sau đây quan trọng nhất?

A. Mở rộng diện tích trồng cây lương thực.     

B. Đẩy mạnh thâm canh, tăng năng suất.

C. Tăng vốn đầu tư, phòng trừ dịch bệnh.        

D. Đẩy mạnh khai hoang vùng miền núi.

................................

................................

................................

(Tổng ôn Địa Lí) Vấn đề phát triển ngành công nghiệp

A. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM

I. Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp

1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành

- Cơ cấu công nghiệp theo ngành nước ta tương đối đa dạng, có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng nhóm ngành khai khoáng, tăng tỉ trọng của nhóm ngành chế biến, chế tạo, … phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, kinh tế tri thức của nước ta.

- Trong nội bộ nhóm ngành có sự phát triển theo hướng tiếp cận công nghệ tiên tiến, hiện đại với sự chuyển dịch từ các ngành và công nghệ sản xuất sử dụng nhiều lao động sang các ngành công nghiệp công nghệ cao. Trong từng ngành có sự chuyển dịch từ các công đoạn có giá trị gia tăng thấp sang các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu.

- Là kết quả của quá trình tái cấu trúc, nội địa hoá sản phẩm, phát triển công nghiệp xanh, hội nhập quốc tế, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nâng cao năng suất lao động, giảm phụ thuộc vào khai thác tài nguyên, hướng tới phát triển bền vững.

2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế

- Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng khu vực kinh tế Nhà nước, tăng tỉ trọng khu vực kinh tế ngoài Nhà nước, đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

- Sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế ở nước ta là phù hợp với chính sách phát triển kinh tế mở, kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

3. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ

- Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ ở nước ta có sự chuyển dịch, thể hiện rõ ở sự thay đổi giá trị sản xuất công nghiệp giữa các vùng sự hình thành và phát triển các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp mới và có hiệu quả hơn như khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,...

- Giá trị sản xuất công nghiệp theo vùng kinh tế có sự thay đổi rõ rệt, nhất là ở các vùng đóng góp lớn về giá trị sản xuất công nghiệp trong cả nước.

- Bên cạnh các địa phương có lịch sử phát triển công nghiệp lâu đời như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, ... đã xuất hiện một số địa phương phát triển mạnh công nghiệp những năm gần đây như: Bắc Ninh, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bình Dương, Quảng Ngãi,...

- Sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ là kết quả tác động của hàng loạt nhân tố, phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế và các chính sách phát triển công nghiệp, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, khoa học - công nghệ, cải thiện cơ sở hạ tầng,...

- Định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, phân bố không gian công nghiệp nước ta hướng đến phù hợp với yêu cầu cơ cấu lại các ngành công nghiệp, phát triển tập trung, không dàn đều, đảm bảo bảo vệ môi trường, quốc phòng an ninh.

II. Đặc điểm phát triển và phân bố của một số ngành công nghiệp

1. Công nghiệp khai thác than, dầu, khí

a) Khai thác than

- Được đầu tư, áp dụng công nghệ mới tiên tiến, hiện đại, cơ giới hoá, tự động hoá đồng bộ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạn chế tác động đến môi trường.

- Khai thác tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh, ngoài ra còn ở các tỉnh như: Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang....

- Phục vụ cho công nghiệp nhiệt diện và xuất khẩu.

b) Khai thác dầu thô, khí tự nhiên

- Sản lượng dầu thô và khí tự nhiên của nước ta gần đây có sự biến động.

- Nhiều công nghệ mới, tiên tiến trong khai thác dầu khí đã được áp dụng, gia tăng giá trị sản phẩm, giảm thất thoát TN và ô nhiễm môi trường.

- Trong tương lai, ngành công nghiệp dầu khí của nước ta sẽ phát triển theo hướng tăng cường chế biến sâu để đảm bảo nguồn năng lượng quốc gia.

- Dầu thô được khai thác chủ yếu ở thềm lục địa phía nam với các mỏ Rồng, Bạch Hổ, Rạng Đông, Hồng Ngọc,...

- Khí tự nhiên được khai thác chủ yếu ở các bể Cửu Long, Nam Côn Sơn,…

- Những năm gần đây, nước ta có triển khai đầu tư khai thác dầu khí ở nước ngoài (đạt 1,9 triệu tấn - năm 2021).

2. Công nghiệp sản xuất điện

a) Tình hình phát triển

- Hình thành và bắt đầu phát triển từ lâu, hiện nay có sự tăng trưởng nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu điện năng cho đất nước.

- Sản lượng điện tăng mạnh (244,9 tỉ kWh  - năm 2021).

- Cơ cấu nguồn điện ở nước ta gồm: thuỷ điện, nhiệt điện (than, khí, dầu), điện mặt trời, điện gió và nguồn khác.

- Các thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại, thông minh được ứng dụng hiệu quả trong sản xuất, vận hành, quản lí hệ thống lưới điện,...

- Để thực hiện mục tiêu giảm phát thải CO, bên cạnh việc cải tiến kĩ thuật, nâng cấp công nghệ, tăng khả năng vận hành, ngành điện nước ta đang từng bước thực hiện chuyển dịch cơ cấu sang các nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo khác.

b) Thủy điện

- Các nhà máy thuỷ điện nước ta phân bố gắn liền với những vùng có tiềm năng thuỷ điện lớn như: Hoà Bình, Sơn La (ở TDMNBB); Ialy; Sê San 3, Sê San 4 (ở Tây Nguyên); Đại Ninh (ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung); Trị An, Cần Đơn (ở Đông Nam Bộ),...

c) Nhiệt điện

- Nhiệt điện nước ta gồm có nhiệt điện than và nhiệt điện khí.

+ Một số nhà máy nhiệt điện than có công suất lớn hiện nay là: Phả Lại 2, Quảng Ninh 1, Mông Dương 1, ...

+ Các nhà máy nhiệt điện khí lớn chủ yếu ở phía Nam điển hình như: Phú Mỹ 1, Cà Mau 1, Nhơn Trạch 2, Ô Môn 1...

d) Điện mặt trời, điện gió và nguồn khác

- Điện mặt trời, điện gió phát triển chủ yếu ở DHNTB, TN và ĐBSCL.

+ Các địa phương có các nhà máy điện mặt trời lớn hiện nay là Ninh Thuận, Đắk Lắk,...

+ Các địa phương phát triển điện gió mạnh là Đắk Lắk, Bạc Liêu, Cà Mau,...

- Xây dựng và vận hành một số nhà máy điện rác thải ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ,...

3. Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính

- Xuất hiện muộn hơn so với các ngành công nghiệp khác.

- Cơ cấu của ngành rất đa dạng.

- Phát triển và phân bố ở các địa phương có nhiều lợi thế về nguồn lao động, cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư nước ngoài như: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng, Thái Nguyên, Bắc Giang, …

- Nhờ áp dụng công nghệ hiện đại nên ngành có tốc độ tăng trưởng cao, đem lại giá trị kinh tế lớn và có tác động mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp của nước ta.

- Định hướng phát triển: tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu, gia tăng giá trị nội địa,..

4. Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm

- Phát triển từ lâu đời dựa vào nguồn nguyên liệu dồi dào, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

- Sản lượng các sản phẩm của ngành nhìn chung tăng lên trong giai đoạn 2010 - 2021.

- Chất lượng sản phẩm của ngành ngày càng được nâng cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm nhờ đẩy mạnh áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất như công nghệ sinh học, công nghệ xử lí nhiệt, công nghệ bao bì và đóng gói,...

- Phân bố rộng khắp cả nước dựa trên cơ sở nguồn nguyên liệu tại chỗ. Các trung tâm công nghiệp chế biến thực phẩm lớn ở nước ta là Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, …

- Định hướng phát triển: thu hút đầu tư; chú trọng công nghệ tự động hoá, quản lí chất lượng; phát triển chuỗi sản phẩm theo hướng nâng cao giá trị gia tăng; đa dạng hoá sản phẩm cho thị trường nội địa; mở rộng thị trường xuất khẩu, chủ động hội nhập quốc tế.

5. Công nghiệp sản xuất đồ uống

- Là ngành có truyền thống lâu đời ở nước ta.

- Những năm gần đây, công nghệ mới đã được áp dụng trong sản xuất nên chất lượng sản phẩm đồ uống được cải thiện, giữ được thị phần trong nước và bước đầu xuất khẩu.

- Phân bố tập trung ở các đô thị lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hạ Long....

- Định hướng phát triển: sản xuất theo hướng bền vững như: sử dụng các nguồn nguyên liệu hữu cơ, tái sử dụng - tái chế chất thải hoặc sản phẩm dư thừa từ quá trình sản xuất của ngành,...

6. Công nghiệp dệt và sản xuất trang phục

- Hình thành từ sớm và trở thành một trong những ngành công nghiệp quan trọng của nước ta hiện nay. Các sản phẩm chính của ngành là sợi, vải, quần áo.... có sản lượng tăng liên tục.

- Nhiều sản phẩm đã đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng trong và ngoài nước về chất lượng và mẫu mã nhờ công nghệ và kĩ thuật hiện đại. Đặc biệt công nghệ in 3D đã được áp dụng.

- Phát triển mạnh ở các địa phương như: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh,…

- Định hướng phát triển: Chuyển từ gia công sang các hình thức sản xuất đòi hỏi năng lực cao hơn về quản lí chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị, thiết kế và xây dựng thương hiệu trên cơ sở công nghệ phù hợp đến hiện đại, gắn với hệ thống quản lí chất lượng, quản lí lao động và bảo vệ môi trường theo chuẩn mực quốc tế.

7. Công nghiệp sản xuất giày, dép

- Từ năm 2000 đến nay, công nghiệp sản xuất giày, dép ở nước ta phát triển nhanh, các sản phẩm giày, dép trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của đất nước.

- Công nghiệp sản xuất giày, dép được đẩy mạnh tự động hoá, tích hợp hệ thống trong sản xuất, thay đổi phương thức cung ứng nguyên, phụ liệu để phù hợp với chuỗi cung ứng toàn cầu.

- Các cơ sở sản xuất giày, dép tập trung ở Hà Nội và các tỉnh phía Nam, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai,...

- Định hướng phát triển: phát triển hiệu quả, bền vững theo mô hình kinh tế tuần hoàn; hoàn thiện chuỗi giá trị sản xuất trong nước, tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu; phát triển được một số thương hiệu mang tầm khu vực và thế giới.

III. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp

1. Khu công nghiệp

a) Khái niệm:

-  Là khu vực có ranh giới địa lí xác định, chuyên thực hiện sản xuất hàng công nghiệp hay những dịch vụ hỗ trợ cho sản xuất công nghiệp.

-  Gồm nhiều loại hình khác nhau, bao gồm: khu chế xuất, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp.

b) Tình hình phát triển:

- Các khu công nghiệp được hình thành và phát triển gắn liền với công cuộc Đổi mới, mở cửa nền kinh tế của nước ta.

- Đến năm 2021, cả nước đã có 397 khu công nghiệp, trong đó 291 khu công nghiệp đang hoạt động; các khu công nghiệp đã thu hút được 8 257 dự án đi vào hoạt động.

- Các khu công nghiệp phân bố không đồng đều tuỳ thuộc lợi thế về vị trí địa lí, điều kiện và trình độ phát triển sản xuất công nghiệp của các vùng. Ở nước ta, các khu công nghiệp tập trung nhiều nhất ở hai vùng: Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng.

c) Ý nghĩa: Có vai trò thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển kinh tế; đẩy mạnh xuất khẩu, tăng nguồn thu ngân sách; tiếp nhận kĩ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lí hiện đại và kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp trong nước; tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao; thúc đẩy việc hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng tại các địa phương.

2. Khu công nghệ cao

a) Khái niệm:

- Khu công nghệ cao là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.

b) Tình hình phát triển:

- Đến năm 2021, nước ta có các khu công nghệ cao đang hoạt động, bao gồm:

Tên khu công nghệ cao

Năm thành lập

Diện tích (ha)

Sản phẩm/hướng phát triển chính

Khu công nghệ cao Hoà Lạc (Hà Nội)

1998

1 586,0

Điện thoại thông minh 5G, thiết bị mạng 5G, ra-đa cảnh giới biển ứng dụng công nghệ 4G, 5G, cấu kiện động cơ máy bay, dụng cụ cắt gọt công nghệ cao trong công nghiệp hàng không....

Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh

2002

913,2

 

Vi điện tử - công nghệ thông tin - viễn thông; cơ khí chính xác tự động hoá; công nghệ sinh học áp dụng trong dược phẩm và môi trường; năng lượng mới - vật liệu mới - công nghệ nano.

Khu công nghệ cao Đà Nẵng

2010

 

1 128,4

Công nghệ thông tin - truyền thông, phần mềm tin học; công nghệ vật liệu mới, năng lượng mới; tự động hoá và cơ khí chính xác; công nghệ môi trường, công nghệ phục vụ hoá dầu; công nghệ sinh học....

Khu công nghệ cao công nghệ sinh học Đồng Nai

2016

207,8

Nghiên cứu, ươm tạo, phát triển, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; …

c) Ý nghĩa: Khu công nghệ cao có vai trò làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước; thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước để thúc đẩy hoạt động công nghệ cao; tạo nhiều cơ hội việc làm …

3. Trung tâm công nghiệp

a) Khái niệm:

- Trung tâm công nghiệp là khu vực tập trung công nghiệp, thường gắn liền với các đô thị lớn và vừA. Mỗi trung tâm công nghiệp có thể gồm một số khu công nghiệp, thường có một hay một số ngành chuyên môn hoá, là hạt nhân phát triển vùng và địa phương.

b) Tình hình phát triển:

- Các trung tâm công nghiệp nước ta được phân bố từ Bắc vào Nam và tập trung nhiều nhất ở hai vùng: Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ.

- Các trung tâm công nghiệp lớn ở nước ta là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, …

c) Ý nghĩa: Các trung tâm công nghiệp có cơ cấu ngành ở các trung tâm công nghiệp đa dạng, góp phần khai thác tốt tiềm năng phát triển công nghiệp của mỗi địa phương.

B. CÂU HỎI LUYỆN TẬP

Câu 1. Cơ cấu công nghiệp được biểu hiện ở

A. mối quan hệ giữa từng ngành với toàn bộ hệ thống các ngành công nghiệp.

B. thứ tự về giá trị sản xuất của mỗi ngành trong toàn bộ hệ thống các ngành.

C. các ngành công nghiệp trọng điểm trong hệ thống các ngành công nghiệp.

D. tỉ trọng giá trị sản xuất của từng ngành trong toàn bộ hệ thống các ngành.

Câu 2. Cơ cấu công nghiệp theo ngành ở nước ta có sự chuyển dịch rõ rệt nhằm mục tiêu chủ yếu nào sau đây?

A. Tăng cường chuyển dịch cơ cấu lao động, mở rộng thị trường.

B. Khai thác hợp lí các thế mạnh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

C. Thúc đẩy phân hoá công nghiệp theo lãnh thổ, tăng thêm vốn.

D. Tạo nguồn hàng xuất khẩu, hội nhập vào thị trường thế giới.

Câu 3. Nước ta đang thực hiện cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng

A. tạo sản phẩm ô nhiễm nước.                        

B. phân bố lại nguồn lao động.

C. nâng cao trình độ công nghệ.                       

D. nâng cao tay nghề lao động.

Câu 4. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ có sự chuyển dịch nhằm mục đích chủ yếu nào sau đây?

A. Khai thác tối đa khoáng sản, tài nguyên đất.                                     

B. Sử dụng hiệu quả tài nguyên nước, khí hậu.

C. Khai thác hiệu quả thế mạnh của từng vùng.

D. Phân bố lại nguồn lao động, nguồn vốn lớn.

Câu 5. Lợi thế của nước ta trong việc phát triển công nghiệp hiện nay là

A. nguồn lao động đông, chất lượng nâng lên. 

B. nguồn nhiên liệu phân bố đều ở các vùng.

C. thị trường nội địa mạnh, hạn chế thiên tai.  

D. thu hút vốn đầu tư, chính sách ưu tiên.

Câu 6. Cơ cấu công nghiệp theo ngành ở nước ta hiện nay không chuyển dịch theo hướng

A. phụ thuộc lớn hơn vào tài nguyên.               

B. tiếp cận những công nghệ tiên tiến.

C. hội nhập với khu vực và quốc tế.                 

D. gia tăng tỉ lệ nội địa hoá sản phẩm.

Câu 7. Nhân tố chủ yếu thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp nước ta hiện nay là

A. đường lối hội nhập khu vực, quốc tế.           

B. quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

C. cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.      

D. quá trình đô thị hoá, thu hút đầu tư.

Câu 8. Các nhân tố chủ yếu thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp ở nước ta hiện nay là

A. trình độ lao động nâng cao, nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài tăng nhanh.

B. cơ sở hạ tầng được hiện đại hoá, cơ sở vật chất kĩ thuật đang hoàn thiện.

C. chính sách công nghiệp hoá và hiện đại hoá, nhu cầu thị trường mở rộng.

D. chính sách hội nhập kinh tế quốc tế, xu hướng chuyển dịch của thế giới.

Câu 9. Cơ cấu sản phẩm công nghiệp của nước ta ngày càng đa dạng chủ yếu là để

A. phát huy thế mạnh về nguồn nguyên liệu.   

B. phù hợp hơn với yêu cầu của thị trường.

C. sử dụng có hiệu nguồn lao động dồi dào.     

D. tận dụng tối đa các nguồn vốn khác nhau.

Câu 10. Trong nội bộ ngành công nghiệp có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng những ngành gắn với

A. các sản phẩm cao cấp, có chất lượng.          

B. thị hiếu người dân, nguồn tài nguyên.

C. sự phân bố điểm và khu công nghiệp.          

D. dân số đông và thị trường tiêu thụ lớn.

................................

................................

................................

(Tổng ôn Địa Lí) Vấn đề phát triển ngành dịch vụ

A. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM

I. Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ

1. Vai trò

- Các ngành dịch vụ góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

- Nâng cao trình độ sản xuất trong nước, tăng cường hội nhập thế giới, nâng cao hiệu quả, kết nối của các ngành, các vùng kinh tế và tạo điều kiện để nước ta chủ động hội nhập với thế giới.

- Thúc đẩy quá trình đổi mới, hiện đại hoá nền kinh tế, tiên phong trong quá trình chuyển đổi số quốc gia, đẩy nhanh đổi mới sáng tạo và hỗ trợ các mô kinh tế mới như kinh tế chia sẻ, kinh tế số.

- Tạo việc làm, nâng cao trình độ lao động, chất lượng cuộc sống người dân, xoá đói, giảm nghèo, nhất là ở miền núi, hải đảo.

- Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và xây dựng nền kinh tế bền vững.

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ

Nhân tố

Đặc điểm

Ảnh hưởng

THUẬN LỢI

Trình độ phát triển kinh tế

- Sự phát triển và phân bố các ngành sản xuất vật chất

→ tốc độ tăng trưởng, nâng cao trình độ và mở rộng quy mô.

- Năng suất lao động tăng, sản xuất trong nước phát triển

→ mở rộng phạm vi hoạt động của các ngành dịch vụ kinh doanh và tiêu dùng.

- Các vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp

→  thúc đẩy nhu cầu giao thông vận tải, hoạt động xuất, nhập khẩu và bưu chính viễn thông,...

Dân cư và lao động

- Đông dân, mức sống được nâng cao

→ tăng nhu cầu di chuyển, du lịch, mua sắm, giải trí, nâng cao hiệu quả kinh doanh và làm phong phú các hoạt động dịch vụ.

- Lực lượng lao động dồi dào, trình độ đang được nâng lên

→ đẩy nhanh tốc độ phát triển và đa dạng hoá cơ cấu ngành dịch vụ mở rộng mạng lưới dịch vụ.

- Quá trình đô thị hoá phát triển

→ gia tăng các ngành dịch vụ hiện đại và hội nhập quốc tế.

Thị trường

- Thị trường trong nước lớn và đa dạng, nhu cầu ngày càng tăng,

→ thúc đẩy nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng các loại hình dịch vụ.

- Thị trường có tính cạnh tranh cao

→  thúc đẩy các ngành dịch vụ đổi mới sáng tạo và nâng cao chất lượng.

- Thị trường bên ngoài ngày càng mở rộng

→ đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế của các hoạt động dịch vụ ở nước ta.

Cơ sở vật chất - kĩ thuật và khoa học - công nghệ

- Ứng dụng khoa học - công nghệ và các giải pháp công nghệ

→ đã tạo ra tài nguyên mới cho dịch vụ và mở rộng nhiều loại hình dịch vụ mới: giao thông thông minh, thương mại điện tử, du lịch ảo,...

- Cơ sở vật chất - kĩ thuật ngành dịch vụ nước ta không ngừng được nâng cấp

→ góp phần thu hút đầu tư và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động dịch vụ, như giao thông, thương mại, du lịch,...

- Công nghệ hiện đại

→ góp phần phát triển bền vững và thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành dịch vụ.

Chính sách

- Hệ thống chính sách

→ có vai trò định hướng và tạo cơ hội phát triển các ngành dịch vụ ở nước ta.

- Chính sách chuyển đổi mô hình tăng trưởng, việc kí kết các hiệp định thương mại tự do...

→ giúp cho các ngành dịch vụ hội nhập với khu vực và thế giới.

Vị trí địa lí

- Nằm trong khu vực kinh tế phát triển năng động, trên các tuyến thương mại, vận tải lớn, là cầu nối giữa Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo

→ nước ta thuận lợi mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, liên kết xây dựng các tuyến du lịch, cung ứng dịch vụ logistics và kết nối với giao thông khu vực, quốc tế.

Điều kiện tự nhiên

- Địa hình nước ta

→ ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển mạng lưới đường giao thông.

- Địa hình đa dạng, khung cảnh thiên nhiên đẹp

→ thuận lợi phát triển nhiều loại hình du lịch trên núi, biển đảo

- Khí hậu khá ôn hoà

→ các hoạt động dịch vụ  diễn ra quanh năm.

- Mạng lưới sông, hồ dày đặc

→ Phát triển giao thông, buôn bán, du lịch trên sông, hồ…

KHÓ KHĂN

Tự nhiên

- Địa hình chia cắt mạnh, biến đổi khí hậu và các thiên tai

→ gây nhiều khó khăn cho các hoạt động giao thông, thương mại, du lịch.

Kinh tế, Xã hội

- Trình độ phát triển kinh tế giữa các vùng, địa phương có sự khác nhau

→ trở ngại cho việc hội nhập và nâng cao hiệu quả của các ngành dịch vụ ở một số vùng và địa phương.

II. Sự phát triển và phân bố của các ngành dịch vụ

1. Giao thông vận tải

a) Tình hình phát triển

- Nước ta có đầy đủ các loại hình giao thông vận tải: đường ô tô, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không và đường ống.

- Mạng lưới giao thông vận tải phân bố rộng khắp và kết nối với một số tuyến đường quốc tế.

- Dịch vụ vận tải ngày càng đa dạng, chất lượng được nâng cao, cự li vận chuyển xa hơn. Khối lượng hàng hoá, hành khách vận chuyển có xu hướng tăng, đáp ứng nhu cầu của nhân dân.

b) Các loại hình vận tải

Đường ô tô

- Là loại hình giao thông quan trọng nhất, số lượng và chất lượng phát triển mạnh.

- Khối lượng hàng hoá vận chuyển chiếm tỉ trọng cao nhất, có xu hướng tăng.

- Chất lượng ngày càng được cải thiện, tăng hiệu quả kinh tế.

- Mạng lưới đường ô tô phát triển, trải rộng khắp các địa phương.

- Các tuyến đường bắc - nam là trục giao thông quan trọng nhất của nước ta như: quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh và đường cao tốc Bắc - Nam.

- Các tuyến đường theo hướng đông - tây liên kết với trục bắc - nam, các khu kinh tế và tăng cường kết nối quốc tế như quốc lộ 7, 8, 9, 19, 24,...

- Các tuyến đường xuyên Á, cao tốc tạo động lực phát triển kinh tế các vùng và cả nước như: đường cao tốc Bắc - Nam, cao tốc Hà Nội - Lào Cai,....

Đường sắt

- Chủ yếu là vận chuyển hàng hoá.

- Được đầu tư cải tạo, nâng cấp nên chất lượng hạ tầng nâng lên, tốc độ và an toàn đường sắt cải thiện; chất lượng phục vụ nâng cao, đáp ứng nhu cầu của người dân.

- Đường sắt tốc độ cao và đường sắt đô thị đang được quan tâm phát triển.

- Tuyến đường sắt dài và quan trọng nhất ở nước ta là tuyến Bắc - Nam (Thống Nhất)

- Các tuyến khác tập trung ở phía bắc, trong đó ba tuyến quan trọng là Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Lạng Sơn,...

- Tham gia mạng lưới đường sắt Á - Âu, vận chuyển hàng liên vận quốc tế.

Đường sông

- Chức năng: chuyên chở hàng hoá nội địa, kết nối với các cảng biển trong việc vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu.

- Hỗ trợ vận chuyển công-te-nơ từ cảng biển vào sâu trong nội địa và tăng cường kết nối với loại hình vận tải khác,...

- Phát triển chủ yếu trên một số hệ thống sông lớn như: hệ thống sông Hồng, hệ thống sông Thái Bình, hệ thống sông Đồng Nai, hệ thống sông Cửu Long.

- Các tuyến vận tải có lưu lượng vận chuyển lớn là các tuyến liên vùng, như Quảng Ninh - Việt Trì, Sài Gòn - Cà Mau,...

- Một số cảng sông quan trọng: Việt Trì (Phú Thọ), Tân Châu (An Giang),...

Đường biển

- Vận chuyển hàng hoá cho các khu CN, khu chế xuất và trung chuyển quốc tế.

- Ứng dụng công nghệ vận tải tiên tiến, phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics.

- Cả nước có 34 cảng biển với 296 bến cảng (năm 2021).

- Là cửa ngõ giao thương hàng hoá xuất, nhập khẩu, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của vùng và cả nước.

- Hai cảng loại đặc biệt là Hải Phòng và Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Một số bến cảng quan trọng là Vân Phong (thuộc cảng Khánh Hoà), Cái Mép (thuộc cảng Bà Rịa - Vũng Tàu), Đình Vũ (thuộc cảng Hải Phòng),...

- Các tuyến đường biển nội địa tạo mối liên kết giữa các vùng trong nước

- Các tuyến đường biển quốc tế kết nối với các quốc gia và châu lục khác, như: Hải Phòng - Hồng Công, Thành phố Hồ Chí Minh - Xingapo,...

- Việt Nam đã thiết lập các tuyến tàu xa đi Bắc Mỹ, châu Âu.

Đường hàng không

- Có tốc độ phát triển và hiện đại hoá nhanh.

- Năng lực vận chuyển ngày càng cao nhờ ứng dụng khoa học - công nghệ, tăng cường đội tàu bay và mở rộng mạng lưới đường bay.

- Đến năm 2021, Việt Nam có 22 cảng hàng không, trong đó có 10 cảng quốc tế.

- Các cảng hàng không Nội Bài, Đà Nẵng và Tân Sơn Nhất là cửa ngõ quốc tế và đầu mối vận tải hàng không lớn của nước ta.

- Các tuyến đường bay nội địa ngày càng được mở rộng.

- Một số tuyến đường bay quốc tế quan trọng là Hà Nội - Tô-ky-ô, Đà Nẵng - Hồng Công, Thành phố Hồ Chí Minh - Lốt An-giơ-lét,...

- Đã thiết lập được những chuyến bay thẳng đi Bắc Mỹ, châu Âu, châu Phi.

Đường ống

- Chủ yếu vận chuyển xăng dầu và khí, phục vụ hiệu quả cho ngành khai thác, chế biến và phân phối dầu khí tại Việt Nam.

- Đường ống nước ta có một số hệ thống chính: đường ống vận chuyển xăng dầu từ Bãi Cháy - Hạ Long tới các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng, hệ thống đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn...

2. Bưu chính viễn thông

a) Bưu chính

- Doanh thu còn thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất nhanh, năm 2021 đạt gần 27 nghìn tỉ đồng.

- Dịch vụ bưu chính đa dạng, phát triển theo hướng hiện đại và nâng cao hiệu quả kinh tế.

- Các dịch vụ truyền thống từng bước chuyển sang dịch vụ số.

- Các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh được mở rộng, đảm bảo chất lượng vận chuyển đã nâng cao hiệu quả kinh tế của dịch vụ bưu chính.

- Mạng lưới bưu chính phân bố rộng khắp. Một số trung tâm dịch vụ bưu chính đã tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại, tạo cơ sở cho việc xây dựng kinh tế số, xã hội số.

- Phát triển theo hướng hiện đại hoá cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông, cung cấp dịch vụ bưu chính số và hợp tác với các khâu sản xuất và dịch vụ khác: ngân hàng, logistics, vận tải,...

b) Viễn thông

- Doanh thu viễn thông năm 2021 đạt 316,4 nghìn tỉ đồng.

- Các dịch vụ viễn thông ngày càng đa dạng bao gồm: dịch vụ điện thoại, internet, dịch vụ mạng và các dịch vụ khai thác công nghệ.

- Thời gian qua, nước ta, số thuê bao điện thoại khá ổn định, số thuê bao internet tăng nhanh.

- Mạng lưới viễn thông được mở rộng và phát triển nhanh. Hạ tầng viễn thông được triển khai đến mọi vùng miền và kết nối với toàn thế giới qua hệ thống băng thông quốc tế.

- Việt Nam đang sở hữu 2 vệ tinh viễn thông và 7 tuyến cáp quang biển quốc tế tăng cường kết nối với mạng lưới viễn thông quốc tế. Nước ta đã hình thành các trung tâm viễn thông hiện đại.

- Hướng phát triển là đẩy mạnh chuyển đổi số, đầu tư vào công nghệ cao và đảm bảo an ninh mạng.

3. Thương mại

a) Nội thương

- Tổng mức bản lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng nhanh và liên tục. Dự báo trong thời gian tới, mức tăng sẽ nhanh hơn do thị trường trong nước lớn và sức mua tăng lên.

- Thương mại trong nước phát triển đa dạng các loại hình: chợ truyền thống, cửa hàng tiện ích,…

- Phương thức buôn bán hiện đại được mở rộng. Thương mại điện tử tăng trưởng nhanh, trở thành kênh phân phối quan trọng, phát huy hiệu quả chuỗi cung ứng và lưu thông hàng hoá trong nước.

- Hoạt động nội thương khác nhau giữa các vùng, khu vực. Buôn bán trong nước sôi động nhất ở những vùng kinh tế phát triển như: Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng.

b) Ngoại thương

Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá tăng nhanh, năm 2021 đạt 669,0 tỉ USD. Cán cần thương mại có xu hướng cân bằng hơn. Năm 2021, nước ta xuất siêu 3,2 tỉ USD.

- Xuất khẩu:

+ Năm 2021, trị giá xuất khẩu chiếm 50,2% trong tổng trị giá xuất nhập khẩu.

+ Mặt hàng xuất khẩu đa dạng, một số nhóm hàng có vị trí cao trên thị trường thế giới.

+ Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu chuyển dịch tích cực tạo điều kiện để hàng hoá Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.

+ Thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng. Nước ta khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do để xuất khẩu vào các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU,... Các thị trường tiềm năng như Liên bang Nga, Đông Âu, Bắc Âu,... được đẩy mạnh khai thác.

- Nhập khẩu:

+ Năm 2021, trị giá nhập khẩu chiếm 49,8% trong tổng trị giá xuất nhập khẩu.

+ Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị hiện đại để nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng và sức cạnh tranh. Hàng điện tử, máy tính và linh kiện có trị giá nhập khẩu lớn nhất (2021).

+ Thị trường nhập khẩu của nước ta chủ yếu từ các nước có trình độ khoa học - công nghệ tiên tiến như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ,...

4. Du lịch

a) Tình hình phát triển

- Du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác.

- Doanh thu và số khách du lịch tăng nhanh trong giai đoạn 2000 - 2019. Sau khó khăn do dịch bệnh trên toàn cầu, từ năm 2022, doanh thu và số khách du lịch đang dần phục hồi.

- Một số loại hình du lịch nổi bật của nước ta là du lịch biển đảo, du lịch văn hoá, du lịch sinh thái. Các loại hình du lịch cộng đồng, du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, … đang phát triển nhanh.

- Thị trường khách quốc tế của Việt Nam ngày càng mở rộng, quan trọng nhất là từ Đông Bắc Á, Đông Nam Á, châu Đại Dương. Các thị trường mới, nhiều tiềm năng đang được quan tâm phát triển như Trung Đông, Nam Âu, Nam Á.

- Nước ta chú trọng phát triển du lịch bền vững, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên đồng thời phát huy giá trị và bản sắc văn hoá dân tộc. Quá trình chuyển đổi số trong du lịch, phát triển du lịch thông minh,... cũng được đẩy mạnh.

b) Phân hóa lãnh thổ du lịch

- Tổ chức lãnh thổ du lịch nước ta gồm 7 vùng du lịch, các khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia, đô thị du lịch,...

- Các trung tâm du lịch lớn của cả nước là Hà Nội, Huế, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.

- Tổ chức không gian du lịch tạo động lực thúc đẩy phát triển du lịch cho các vùng và cả nước.

c) Du lịch với sự phát triển bền vững

- Du lịch tác động tổng hợp đến kinh tế, xã hội, môi trường; tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần phát huy lợi thế của địa phương và tăng cường liên kết vùng; tăng giá trị di sản văn hoá dân tộc, quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam; thúc đẩy nâng cao chất lượng lao động, đảm bảo an sinh và giải quyết các vấn đề xã hội; góp phần gìn giữ và sử dụng hiệu quả tài nguyên sinh thái, di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học.

- Phát triển bền vững giúp du lịch phát triển hiệu quả, lâu dài. Kinh tế phát triển, chất lượng cuộc sống người dân tăng lên, thúc đẩy nhu cầu và hiện đại hoá ngành du lịch. Các giá trị văn hoá, nghệ thuật dân gian, sự đa dạng sinh thái được bảo tồn làm đa dạng hoá sản phẩm và tăng giá trị hoạt động du lịch. Môi trường xanh, sạch góp phần phát triển du lịch xanh, du lịch bền vững.

B. CÂU HỎI LUYỆN TẬP

Câu 1. Yếu tố nào sau đây có tác động mạnh mẽ đến sự phân bố ngành dịch vụ?

A. Giao thông vận tải, tài nguyên nước.           

B. Sự phân bố dân cư, phát triển kinh tế.

C. Vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên.         

D. Lịch sử văn hóa, chính sách phát triển.

Câu 2. Việc nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ phải dựa trên cơ sở chủ yếu nào sau đây?

A. Sự phân bố dân cư và nguồn lao động có trình độ cao.

B. Chính sách phát triển ngành dịch vụ, khí hậu thuận lợi.

C. Nguồn vốn đầu tư, vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên.

D. Trình độ công nghệ, lao động, cơ sở vật chất kĩ thuật.

Câu 3. Việc phát triển các ngành dịch vụ ở nước ta hiện nay gặp khó khăn chủ yếu nào sau đây?

A. Chưa có các chính sách đầu tư thích hợp.    

B. Nhu cầu thị trường trong nước giảm nhanh.

C. Chưa ứng dụng nhiều công nghệ hiện đại.   

D. Chất lượng nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu.

Câu 4. Yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc xuất hiện các loại hình dịch vụ mới (ngân hàng, viễn thông,...) ở nước ta hiện nay là

A. vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên.          

B. chính sách phát triển kinh tế thị trường.

C. khoa học - công nghệ.                                  

D. mức thu nhập và sức mua của người dân.

Câu 5. Nhân tố nào sau đây làm thay đổi phương thức sản xuất và xuất hiện nhiều loại hình dịch vụ mới?

A. Vị trí địa lí, thị trường.                                 

B. Khoa học - công nghệ.

C. Chính sách phát triển kinh tế.                      

D. Đặc điểm dân số.

Câu 6. Sự phân bố các ngành dịch vụ nước ta chịu ảnh hưởng chủ yếu của

C. đặc điểm phạm vi lãnh thổ.                          

D. sự phân bố tài nguyên thiên nhiên.

A. sự phân bố các ngành kinh tế.                      

B. đặc điểm vị trí địa lí.

Câu 7. Vai trò nào sau đây không đúng với ngành dịch vụ ở nước ta hiện nay?

A. Thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế.

B. Tạo ra nhiều việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư.

C. Chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP của nước ta.

D. Tạo ra nhiều hàng hoá phục vụ nhu cầu trong và ngoài nước.

Câu 8. Vai trò nào sau đây không đúng với ngành dịch vụ nước ta hiện nay?

A. Chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế.     

B. Tạo động lực cho sự tăng trưởng kinh tế.

C. Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.  

D. Thúc đẩy phát triển ngành nông nghiệp.

Câu 9. Các hoạt động dịch vụ tạo không tạo ra các mối liên hệ giữa

A. sự phân bố lao động.                                    

B. các ngành sản xuất.

C. các vùng trong nước.                                    

D. các quốc gia với nhau.

Câu 10. Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm dịch vụ lớn nhất ở nước ta không biểu hiện ở đặc điểm nào sau đây?

A. Tập trung nhiều trường đại học, viện nghiên cứu, bệnh viện.

B. Là đầu mối giao thông vận tải, viễn thông lớn nhất cả nước.

C. Nơi tập trung nhiều trung tâm công nghiệp lớn nhất cả nước.

D. Là hai trung tâm thương mại, ngân hàng lớn nhất ở nước ta.

................................

................................

................................

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Địa 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Địa

Xem thêm các chuyên đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Địa Lí năm 2025 có đáp án hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học