Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 4 môn Tiếng Việt cực hay

Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 4 môn Tiếng Việt cực hay (Đề 1)

Thời gian: 45 phút

A. PHẦN ĐỌC:

I. Đọc thành tiếng:

* Giáo viên chọn cho học sinh đọc một đoạn văn trong bài tập đọc ở SGK Tiếng Việt 3 tập 2; đoạn văn có độ dài khoảng khoảng 70 tiếng, đọc trong 1 phút và trả lời câu hỏi phù hợp với đoạn văn đó:

II. Đọc thầm và làm bài tập: (20 phút)

* Đọc thầm bài

Ong thợ

Trời hé sáng, tổ ong mật nằm trong gốc cây bỗng hóa rộn rịp. Ong thường thức dậy sớm, suốt ngày làm việc không chút nghỉ ngơi. Ong Thợ vừa thức giấc đã vội vàng bước ra khỏi tổ, cất cánh tung bay. Ở các vườn chung quanh, hoa đã biến thành quả. Ong Thợ phải bay xa tìm những bông hoa vừa nở. Con đường trước mắt Ong Thợ mở rộng thênh thang. Ông mặt trời nhô lên cười. Hôm nào Ong Thợ cũng thấy ông mặt trời cười. Cái cười của ông hôm nay càng rạng rỡ. Ong Thợ càng lao thẳng về phía trước.

Chợt từ xa một bóng đen xuất hiện. Đó là thằng Quạ Đen. Nó lướt về phía Ong Thợ, xoẹt sát bên Ong Thợ toan đớp nuốt. Nhưng Ong Thợ đã kịp lách mình. Thằng Quạ Đen đuổi theo nhưng không tài nào đuổi kịp. Đường bay của Ong Thợ trở lại thênh thang.

Theo Võ Quảng

* Dựa vào nội dung bài đọc và kiến thức đã học, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau:

Câu 1: Tổ ong mật nằm ở đâu?

a. Trên ngọn cây.

b. Trong gốc cây.

c. Trên cành cây.

Câu 2: Quạ đen đuổi theo Ong Thợ để làm gì?

a. Để đi chơi cùng Ong Thợ.

b. Để đi lấy mật cùng Ong Thợ.

c. Để toan đớp nuốt Ong Thợ.

Câu 3: Câu nào dưới đây có hình ảnh nhân hóa?

a. Ông mặt trời nhô lên cười.

b. Con đường trước mắt Ong Thợ mở rộng thênh thang.

c. Chợt từ xa một bóng đen xuất hiện.

Câu 4: Câu “Ong Thợ bay xa tìm những bông hoa vừa nở.” thuộc mẫu câu nào em đã học ?

a. Ai là gì?

b. Ai làm gì?

c. Ai thế nào?

B. PHẦN VIẾT:

1. Chính tả (nghe – viết): (15 phút)

Bài : Ngôi nhà chung

Trên thế giới có hàng trăm nước, hàng nghìn dân tộc khác nhau. Mỗi nước, mỗi dân tộc có phong tục, tập quán riêng. Nhưng tất cả đều đang sống trong một ngôi nhà chung là trái đất và có chung những việc phải làm. Đó là bảo vệ hòa bình, bảo vệ môi trường sống, đấu tranh chống đói nghèo, bệnh tật…

2. Tập làm văn: 25 phút

Đề : Em hãy viết một đoạn văn ngắn kể về một người thân trong gia đình em.

Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 4 môn Tiếng Việt cực hay (Đề 2)

Thời gian: 45 phút

I. ĐỌC HIỂU – ĐỌC TIẾNG:

1/ Đọc hiểu (4 điểm) Em hãy đọc thầm đoạn văn sau và khoanh tròn vào ô trước câu trả lời đúng.

Chuyện của loài kiến

Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn.

Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị chết, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sống sót, bảo:

- Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.

Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo:

- Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được.

Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng đều có cái ăn.

Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.

(Theo Truyện cổ dân tộc Chăm)

Câu 1: Ngày xưa loài kiến sống thế nào?

a. Sống theo đàn.

b. Sống theo nhóm.

c. Sống lẻ một mình.

Câu 2: Kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị chết, nó đã làm gì?

a. Kiến sống theo đàn.

b. Đi khắp nơi tìm những con kiến còn sót đoàn kết lại để sống.

c. Yêu cầu đàn kiến nghe theo.

Câu 3: Chuyện của loài kiến cho em thấy được bài học gì?

a. Phải chăm chỉ, cần cù lao động.

b. Phải sống hiền lành, chăm chỉ.

c. Đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.

Câu 4: Câu “Đàn kiến đông đúc” thuộc mẫu câu nào em đã học?

a. Ai thế nào?

b. Ai làm gì?

c. Ai là gì?

2/ Đọc thành tiếng (6 điểm) GV cho HS đọc 1 đoạn bất kì trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 2 Tiếng Việt 4 tập 1, và yêu cầu HS trả lời từ 1 câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc.

II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1/ Chính tả: (5 điểm) Thời gian: 15 phút

Cây gạo

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn không lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen… đàn đàn, lũ lũ bay đi bay về, lượn lên luợn xuống. Chúng gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởng được. Ngày hội mùa xuân đấy!

(Theo Vũ Tú Nam)

2/ Tập làm văn (5 điểm):

Đề: Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) kể về một việc tốt em đã làm góp phần bảo vệ môi trường.

Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 4 môn Tiếng Việt cực hay (Đề 3)

Thời gian: 45 phút

A. Đọc : 10 điểm

I/ Đọc thành tiếng : ( 5điểm)

Bài “ Dế Mèn bênh vực kẻ yếu” Sách TV lớp 4, Tập 1 trang 4

II/ Đọc thầm và trả lời câu hỏi: (5điểm)

Bài “ Dế Mèn bênh vực kẻ yếu”

* Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất:

Câu 1: Chi tiết nào cho thấy chị Nhà Trò rất yếu ớt?

a. Bé nhỏ lại gầy yếu, như mới lột.

b. Thân hình nhỏ xíu như tăm nhang.

c. Một thân hình cường tráng, không biết bay.

Câu 2: Nhà Trò bị bọn nhện ức hiếp, đe dọa như thế nào?

a. Bắt, vặn chân, lột da.

b. Bắt, vặn chân, vặn cánh ăn thịt.

c. Lột da, vặn cánh và ăn thịt.

Câu 3: Những lời nói và cử chỉ nào nói lên tấm lòng nghĩa hiệp của Dế Mèn?

…………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………...........……………………………………………………………………

Câu 4: Xác định chủ ngữ trong câu sau bằng cách gạch chân:

Em là học sinh lớp 4.

Câu 5: Đặt một câu với từ “ Chăm chỉ”

…………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………..….......

B. Viết : ( 10điểm)

1. Chính tả : (5điểm)

Viết bài: Mẹ Ốm

( Viết 2 khổ thơ đầu)

…………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………………………………………………...........………………………………………………………………………………………………………………………….........

II/ Tập làm văn( 5điểm)

Em hãy kể lại một việc em đã làm, thể hiện sự quan tâm đến người khác.

Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 4 môn Tiếng Việt cực hay (Đề 4)

Thời gian: 45 phút

A. BÀI KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm).

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (4 điểm)

HS đọc 2 bài tuần 1 và trả lời câu hỏi trong SGK

II. Đọc thầm và làm bài tập (6 điểm)

Trên đường mòn Hồ Chí Minh

Đường lên dốc trơn và lầy. Người nọ đi tiếp sau người kia. Đoàn quân nối thành một vệt dài từ thung lũng tới đỉnh cao như một sợi dây kéo thẳng đứng. Họ nhích từng bước. Nhìn lên chỉ thấy những chiếc ba lô lù lù nối nhau trên những cái lưng cong cong. Nhìn xuống là những chiếc mũ tai bèo lúp xúp trên những mái đầu đang cắm về phía trước. Những khuôn mặt đỏ bừng.

Đoàn quân đột ngột chuyển mạnh. Những dặm rừng đỏ lên vì bom Mỹ. Những dặm rừng xám đi vì chất độc hóa học Mĩ. Những dặm rừng đen lại, cây cháy thành than chọc lên nền trời mây ... Tất cả, tất cả lướt qua rất nhanh.

Dương Thị Xuân Quý

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu dưới đây:

Câu 1: Hình ảnh nào cho thấy bộ đội đang vượt một cái dốc rất cao?

A. Đường lên dốc trơn và lầy.

B. Đoàn quân nối thành vệt dài từ thung lũng tới đỉnh cao như một sợi dây kéo thẳng đứng.

C. Chỉ thấy những chiếc ba lô lù lù nối nhau trên những cái lưng cong cong.

D. Họ nhích từng bước.

Câu 2: Những chi tiết nào nói lên nổi vất vả của đoàn quân vượt dốc?

A. Người nọ đi tiếp sau người kia.

B. Đoàn quân đột ngột chuyển mạnh.

C. Họ nhích từng bước, những khuôn mặt đỏ bừng.

D. Đường lên dốc trơn và lầy.

Câu 3: Câu “Đoàn quân đột ngột chuyển mạnh.” thuộc kiểu câu nào?

A. Ai là gì?

B. Ai làm gì?

C. Ai thế nào?

Câu 4: Câu văn có hình ảnh so sánh là:

A. Đoàn quân nối thành một vệt dài từ thung lũng tới đỉnh cao như một sợi dây kéo thẳng đứng.

B. Những dặm rừng đỏ lên vì bom Mỹ.

C. Những dặm rừng xám đi vì chất độc hóa học Mĩ.

D. Nhìn xuống là những chiếc mũ tai bèo lúp xúp trên những mái đầu đang cắm về phía trước.

Câu 5: Câu: Những khuôn mặt đỏ bừng. Tiếng “khuôn” có cấu tạo là:

A. Âm đầu, vần, thanh.

B. Âm đầu, vần.

C. Vần, thanh.

Câu 6: Đặt 1 câu có hình ảnh so sánh

B. BÀI KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

I. Chính tả: Nghe – Viết (3 điểm).

GV đọc cho HS viết 1 đoạn trong bài “Mười năm cõng bạn đi học” - (SGK – TV 4 tập 1, trang 16)

II. Tập làm văn (7 điểm)

Đề bài: Kể về một người lao động mà em yêu quý.

Xem thêm bộ đề thi khảo sát chất lượng đầu năm chọn lọc hay khác:

ĐỀ THI, BÀI TẬP CUỐI TUẦN, SÁCH ÔN TẬP DÀNH CHO KHỐI TIỂU HỌC

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và bài tập cuối tuần, gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Đề thi Tiếng Việt 5 có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình Tiếng Việt 5 hơn.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án lớp 5 các môn học
Tài liệu giáo viên