Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 4 Tiếng Việt (có lời giải)

Tuyển chọn Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm Tiếng Việt lớp 4 năm 2025 chọn lọc dùng chung các bộ sách mới Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều được các Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn và sưu tầm từ đề thi KSCL đầu năm Tiếng Việt lớp 4 của các trường Tiểu học. Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp học sinh ôn tập và đạt kết quả cao trong các bài thi khảo sát chất lượng đầu năm môn Tiếng Việt lớp 4.

Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 4 Tiếng Việt (có lời giải)

Xem thử

Chỉ từ 60k mua trọn bộ 3 đề thi khảo sát chất lượng đầu năm Tiếng Việt lớp 4 năm 2025 theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

Quảng cáo

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm

Năm 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: phút

(Đề thi số 1)

I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng (3 điểm)

* Kết nối tri thức với cuộc sống

- Bài đọc: Công chúa và người dẫn chuyện (trang 20, 21)

- Câu hỏi: Đoán xem Giét-xi cảm thấy thế nào khi trò chuyện cùng mẹ.

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

* Cánh diều

- Bài đọc: Mảnh sân chung (trang 92) 

- Câu hỏi: Qua đoạn 1, em hiểu vì sao cái sân chung như được chia thành hai nửa?

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

* Chân trời sáng tạo

- Bài đọc: Người thiếu niên anh hùng (trang 30, 31) 

- Câu hỏi: Nêu tóm tắt những việc làm của Nguyễn Bá Ngọc khi nghe thấy tiếng khóc thét bên nhà hàng xóm.

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

Quảng cáo

2. Đọc hiểu (7 điểm)

Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 4 Tiếng Việt (có lời giải)

Câu 1. Mặt trời được so sánh với sự vật nào sau đây?

A. Quả bóng hồng.

B. Trái dưa hấu.

C. Chim chun cút.

D. Con trâu mộng.

Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 4 Tiếng Việt (có lời giải)
Quảng cáo

Câu 2. Thoạt đầu tốc độ mọc của mặt trời được miêu tả như thế nào?

A. Lên nhanh vùn vụt.

B. Chậm rãi nhô lên.

C. Nhích từng chút một.

D. Mọc nhanh như chạy.

Câu 3. Những loài chim nào bay về những lùm sậy nơi chúng làm tổ?

A. Họa mi, chích chòe.

B. Cun cút, chim dẽ.

C. Gõ kiến, sáo sậu.

D. Bồ câu, đại bàng.

Câu 4. Đàn trâu rừng trong bài đọc được miêu tả như thế nào?

A. Phơi mình trên bãi cát, thấy bầy voi rậm rịch đi tới liền theo nhau toài nhanh xuống sông.

B. Sừng nhọn hoắt, đang ăn gần bến nước đủng đỉnh bỏ đi xa, nhường chỗ cho những bầy voi.

C. Trườn lên bãi cát phơi mình rồi thong thả đi về phía bến nước.

D. Lững thững tìm về nơi ở khuất đâu đó dưới lùm cây.

Quảng cáo

Câu 5. Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn thiện câu văn sau:

Vải thiều Lục Ngạn - Bắc Giang có ……………. (hương vị, hương sắc) thơm ngon, chất lượng vượt trội như quả to, vỏ đỏ, hạt nhỏ, cùi dày, là những ……………. (đặc quyền, đặc trưng) riêng làm nên ……………. (thương hiệu, hiệu quả) vải thiều nổi tiếng trong và ngoài nước.

Câu 6. Trạng ngữ trong câu sau bổ sung những ý nghĩa gì cho câu?

a) Với sự nỗ lực phi thường, chỉ trong vòng một năm, anh ấy đã lấy lại tất cả những gì đã mất.

b) Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng - những màu vàng rất khác nhau.

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

Câu 7. Công dụng của dấu gạch ngang trong đoạn văn sau là gì?

Bài viết này đề cập đến các vấn đề sau:

– Khái niệm gạch ngang, gạch nối.

– Phân biệt gạch ngang, gạch nối.

– Cách viết đoạn văn có sử dụng gạch ngang, gạch nối.

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

Câu 8. Đâu là nhóm từ chỉ sự vật ở quê hương?

A. Cây đa, con đò, bến nước, mái đình.

B. Cây đa, bến nước, sân đình, tự hào.

C. Nhớ nhung, thương yêu, mái đình, ngọn núi.

D. Nhà tranh, đống rơm, con diều, tự hào.

Câu 9. Gạch chân dưới thành phần trạng ngữ trong các câu sau:

a) Ngày xưa, tôi vẫn thường theo bà ra cầu ao đãi gạo.

b) Ở nơi xa xôi ấy, chắc hẳn mọi người vẫn luôn nhớ đến tôi.

c) Bằng đôi tay khéo léo, cô ấy thoăn thoắt làm các sản phẩm thủ công.

Câu 10. Sự vật trong câu sau được nhân hoá bằng cách nào?

Cây dừa xanh toả nhiều tàu

Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng...

(Trần Đăng Khoa)

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

1. Chính tả (4 điểm)

Truyện cổ nước mình

Truyện cổ nước mình

Tôi yêu truyện cổ nước tôi

Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa

Thương người rồi mới thương ta

Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm

Ở hiền thì lại gặp hiền

Người ngay thì được phật, tiên độ trì.

Mang theo truyện cổ tôi đi

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

2. Tập làm văn (6 điểm)

Đề bài: Viết đoạn văn nêu lí do yêu thích một câu chuyện về tình cảm gia đình mà em đã đọc hoặc đã nghe.

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

GỢI Ý ĐÁP ÁN

I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng (3 điểm)

* Kết nối tri thức với cuộc sống

Trả lời: Giét-xi đã không cảm thấy buồn khi trò chuyện với mẹ. Giét-xi cũng hiểu và trân trọng vai diễn người dẫn chuyện của mình hơn.

* Cánh diều

Trả lời: Qua đoạn 1, em hiểu cái sân chung như được chia thành hai nửa vì: Bên nhà Thuận đã quét sạch phần sân của mình từ sáng sớm, còn nhà Liên thì lá rụng đầy, mãi đến chiều tối Liên mới quét.

* Chân trời sáng tạo

Trả lời: Khi nghe thấy tiếng khóc thét bên nhà hàng xóm, Ngọc đã nhào lên, chạy sang nhà, thấy bạn mình đã chết vì trúng bom, Ngọc đã không ngần ngừ bế Oong bé đứa bé nhất về hầm nhà mình trú ẩn. Sau đó thấy bom đạn tiếp tục dội Ngọc chui lên lần nữa để dìu hai em Đơ, Toanh xuống hầm.

2. Đọc hiểu (7 điểm)

Câu 1. B. Trái dưa hấu.

Câu 2. B. Chậm rãi nhô lên.

Câu 3. B. Cun cút, chim dẽ.

Câu 4. B. Sừng nhọn hoắt, đang ăn gần bến nước đủng đỉnh bỏ đi xa, nhường chỗ cho những bầy voi.

Câu 5.

Vải thiều Lục Ngạn - Bắc Giang có hương vị thơm ngon, chất lượng vượt trội như quả to, vỏ đỏ, hạt nhỏ, cùi dày, là những đặc trưng riêng làm nên thương hiệu vải thiều nổi tiếng trong và ngoài nước.

Câu 6.

a) Bổ sung ý nghĩa về phương tiện và thời gian cho câu.

b) Bổ sung ý nghĩa về thời gian cho câu.

Câu 7. Công dụng của dấu gạch ngang trong đoạn văn sau là đánh dấu các ý liệt kê.

Câu 8. A. Cây đa, con đò, bến nước, mái đình.

Câu 9.

a) Ngày xưa, tôi vẫn thường theo bà ra cầu ao đãi gạo.

b) Ở nơi xa xôi ấy, chắc hẳn mọi người vẫn luôn nhớ đến tôi.

c) Bằng đôi tay khéo léo, cô ấy thoăn thoắt làm các sản phẩm thủ công.

Câu 10. Sự vật trong câu sau được nhân hoá bằng cách dùng từ ngữ chỉ đặc điểm, hoạt động.... của người để gọi hoặc tả sự vật.

II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

1. Chính tả (4 điểm)

Học sinh viết đúng tốc độ, chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ, viết đúng chính tả, trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp.

2. Tập làm văn (6 điểm)

Bài làm tham khảo

Người cha trong câu chuyện “Bó đũa” là một nhân vật khiến cho các anh em trong nhà hoà thuận với nhau hơn. Giữa tình thế chia rẽ, không yêu thương lẫn nhau trong gia đình. Nhân vật người cha đã thấu hiểu, suy nghĩ ra một bài học để các con hòa thuận nhau hơn để có một cuộc sống tốt đẹp với tình anh em. Bằng bài học câu chuyện về chiếc bó đũa, người cha đã dạy cho các anh em biết hòa thuận. Chỉ có như vậy mới đoàn kết chống lại mọi thế lực làm chia rẽ. Người cha còn cho con mình những bài học quý giá trong cuộc sống, về sự đoàn kết sẽ làm được mọi thứ không thể, bài học biết chia sẻ và yêu thương lẫn nhau. Nhân vật người cha đóng vai trò quan trọng trong cả câu chuyện, một người uyên bác dẫn lại đường lối hòa thuận cho các anh em chung một nhà.

Xem thử

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm

Năm 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: phút

(Đề 1)

A. PHẦN ĐỌC:

I. Đọc thành tiếng:

* Giáo viên chọn cho học sinh đọc một đoạn văn trong bài tập đọc ở SGK Tiếng Việt 3 tập 2; đoạn văn có độ dài khoảng khoảng 70 tiếng, đọc trong 1 phút và trả lời câu hỏi phù hợp với đoạn văn đó:

II. Đọc thầm và làm bài tập: (20 phút)

* Đọc thầm bài

Ong thợ

Trời hé sáng, tổ ong mật nằm trong gốc cây bỗng hóa rộn rịp. Ong thường thức dậy sớm, suốt ngày làm việc không chút nghỉ ngơi. Ong Thợ vừa thức giấc đã vội vàng bước ra khỏi tổ, cất cánh tung bay. Ở các vườn chung quanh, hoa đã biến thành quả. Ong Thợ phải bay xa tìm những bông hoa vừa nở. Con đường trước mắt Ong Thợ mở rộng thênh thang. Ông mặt trời nhô lên cười. Hôm nào Ong Thợ cũng thấy ông mặt trời cười. Cái cười của ông hôm nay càng rạng rỡ. Ong Thợ càng lao thẳng về phía trước.

Chợt từ xa một bóng đen xuất hiện. Đó là thằng Quạ Đen. Nó lướt về phía Ong Thợ, xoẹt sát bên Ong Thợ toan đớp nuốt. Nhưng Ong Thợ đã kịp lách mình. Thằng Quạ Đen đuổi theo nhưng không tài nào đuổi kịp. Đường bay của Ong Thợ trở lại thênh thang.

Theo Võ Quảng

* Dựa vào nội dung bài đọc và kiến thức đã học, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau:

Câu 1: Tổ ong mật nằm ở đâu?

a. Trên ngọn cây.

b. Trong gốc cây.

c. Trên cành cây.

Câu 2: Quạ đen đuổi theo Ong Thợ để làm gì?

a. Để đi chơi cùng Ong Thợ.

b. Để đi lấy mật cùng Ong Thợ.

c. Để toan đớp nuốt Ong Thợ.

Câu 3: Câu nào dưới đây có hình ảnh nhân hóa?

a. Ông mặt trời nhô lên cười.

b. Con đường trước mắt Ong Thợ mở rộng thênh thang.

c. Chợt từ xa một bóng đen xuất hiện.

Câu 4: Câu “Ong Thợ bay xa tìm những bông hoa vừa nở.” thuộc mẫu câu nào em đã học ?

a. Ai là gì?

b. Ai làm gì?

c. Ai thế nào?

B. PHẦN VIẾT:

1. Chính tả (nghe – viết): (15 phút)

Bài : Ngôi nhà chung

Trên thế giới có hàng trăm nước, hàng nghìn dân tộc khác nhau. Mỗi nước, mỗi dân tộc có phong tục, tập quán riêng. Nhưng tất cả đều đang sống trong một ngôi nhà chung là trái đất và có chung những việc phải làm. Đó là bảo vệ hòa bình, bảo vệ môi trường sống, đấu tranh chống đói nghèo, bệnh tật…

2. Tập làm văn: 25 phút

Đề : Em hãy viết một đoạn văn ngắn kể về một người thân trong gia đình em.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm

Năm 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: phút

(Đề 2)

I. ĐỌC HIỂU – ĐỌC TIẾNG:

1/ Đọc hiểu (4 điểm) Em hãy đọc thầm đoạn văn sau và khoanh tròn vào ô trước câu trả lời đúng.

Chuyện của loài kiến

Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn.

Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị chết, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sống sót, bảo:

- Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.

Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo:

- Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được.

Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng đều có cái ăn.

Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.

(Theo Truyện cổ dân tộc Chăm)

Câu 1: Ngày xưa loài kiến sống thế nào?

a. Sống theo đàn.

b. Sống theo nhóm.

c. Sống lẻ một mình.

Câu 2: Kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị chết, nó đã làm gì?

a. Kiến sống theo đàn.

b. Đi khắp nơi tìm những con kiến còn sót đoàn kết lại để sống.

c. Yêu cầu đàn kiến nghe theo.

Câu 3: Chuyện của loài kiến cho em thấy được bài học gì?

a. Phải chăm chỉ, cần cù lao động.

b. Phải sống hiền lành, chăm chỉ.

c. Đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.

Câu 4: Câu “Đàn kiến đông đúc” thuộc mẫu câu nào em đã học?

a. Ai thế nào?

b. Ai làm gì?

c. Ai là gì?

2/ Đọc thành tiếng (6 điểm) GV cho HS đọc 1 đoạn bất kì trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 2 Tiếng Việt 4 tập 1, và yêu cầu HS trả lời từ 1 câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc.

II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1/ Chính tả: (5 điểm) Thời gian: 15 phút

Cây gạo

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn không lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen… đàn đàn, lũ lũ bay đi bay về, lượn lên luợn xuống. Chúng gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởng được. Ngày hội mùa xuân đấy!

(Theo Vũ Tú Nam)

2/ Tập làm văn (5 điểm):

Đề: Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) kể về một việc tốt em đã làm góp phần bảo vệ môi trường.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm

Năm 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: phút

(Đề 3)

A. Đọc : 10 điểm

I/ Đọc thành tiếng : ( 5điểm)

Bài “ Dế Mèn bênh vực kẻ yếu” Sách TV lớp 4, Tập 1 trang 4

II/ Đọc thầm và trả lời câu hỏi: (5điểm)

Bài “ Dế Mèn bênh vực kẻ yếu”

* Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất:

Câu 1: Chi tiết nào cho thấy chị Nhà Trò rất yếu ớt?

a. Bé nhỏ lại gầy yếu, như mới lột.

b. Thân hình nhỏ xíu như tăm nhang.

c. Một thân hình cường tráng, không biết bay.

Câu 2: Nhà Trò bị bọn nhện ức hiếp, đe dọa như thế nào?

a. Bắt, vặn chân, lột da.

b. Bắt, vặn chân, vặn cánh ăn thịt.

c. Lột da, vặn cánh và ăn thịt.

Câu 3: Những lời nói và cử chỉ nào nói lên tấm lòng nghĩa hiệp của Dế Mèn?

…………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………...........……………………………………………………………………

Câu 4: Xác định chủ ngữ trong câu sau bằng cách gạch chân:

Em là học sinh lớp 4.

Câu 5: Đặt một câu với từ “ Chăm chỉ”

…………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………..….......

B. Viết : ( 10điểm)

1. Chính tả : (5điểm)

Viết bài: Mẹ Ốm

( Viết 2 khổ thơ đầu)

…………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………………………………………………...........…………………………………………………………………………………………………………………………………...........………………………………………………………………………………………………………………………….........

II/ Tập làm văn( 5điểm)

Em hãy kể lại một việc em đã làm, thể hiện sự quan tâm đến người khác.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm

Năm 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: phút

(Đề 4)

A. BÀI KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm).

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (4 điểm)

HS đọc 2 bài tuần 1 và trả lời câu hỏi trong SGK

II. Đọc thầm và làm bài tập (6 điểm)

Trên đường mòn Hồ Chí Minh

Đường lên dốc trơn và lầy. Người nọ đi tiếp sau người kia. Đoàn quân nối thành một vệt dài từ thung lũng tới đỉnh cao như một sợi dây kéo thẳng đứng. Họ nhích từng bước. Nhìn lên chỉ thấy những chiếc ba lô lù lù nối nhau trên những cái lưng cong cong. Nhìn xuống là những chiếc mũ tai bèo lúp xúp trên những mái đầu đang cắm về phía trước. Những khuôn mặt đỏ bừng.

Đoàn quân đột ngột chuyển mạnh. Những dặm rừng đỏ lên vì bom Mỹ. Những dặm rừng xám đi vì chất độc hóa học Mĩ. Những dặm rừng đen lại, cây cháy thành than chọc lên nền trời mây ... Tất cả, tất cả lướt qua rất nhanh.

Dương Thị Xuân Quý

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu dưới đây:

Câu 1: Hình ảnh nào cho thấy bộ đội đang vượt một cái dốc rất cao?

A. Đường lên dốc trơn và lầy.

B. Đoàn quân nối thành vệt dài từ thung lũng tới đỉnh cao như một sợi dây kéo thẳng đứng.

C. Chỉ thấy những chiếc ba lô lù lù nối nhau trên những cái lưng cong cong.

D. Họ nhích từng bước.

Câu 2: Những chi tiết nào nói lên nổi vất vả của đoàn quân vượt dốc?

A. Người nọ đi tiếp sau người kia.

B. Đoàn quân đột ngột chuyển mạnh.

C. Họ nhích từng bước, những khuôn mặt đỏ bừng.

D. Đường lên dốc trơn và lầy.

Câu 3: Câu “Đoàn quân đột ngột chuyển mạnh.” thuộc kiểu câu nào?

A. Ai là gì?

B. Ai làm gì?

C. Ai thế nào?

Câu 4: Câu văn có hình ảnh so sánh là:

A. Đoàn quân nối thành một vệt dài từ thung lũng tới đỉnh cao như một sợi dây kéo thẳng đứng.

B. Những dặm rừng đỏ lên vì bom Mỹ.

C. Những dặm rừng xám đi vì chất độc hóa học Mĩ.

D. Nhìn xuống là những chiếc mũ tai bèo lúp xúp trên những mái đầu đang cắm về phía trước.

Câu 5: Câu: Những khuôn mặt đỏ bừng. Tiếng “khuôn” có cấu tạo là:

A. Âm đầu, vần, thanh.

B. Âm đầu, vần.

C. Vần, thanh.

Câu 6: Đặt 1 câu có hình ảnh so sánh

B. BÀI KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

I. Chính tả: Nghe – Viết (3 điểm).

GV đọc cho HS viết 1 đoạn trong bài “Mười năm cõng bạn đi học” - (SGK – TV 4 tập 1, trang 16)

II. Tập làm văn (7 điểm)

Đề bài: Kể về một người lao động mà em yêu quý.

Xem thử

Xem thêm bộ đề thi khảo sát chất lượng đầu năm chọn lọc hay khác:

Xem thêm đề thi lớp 4 các môn học có đáp án hay khác:

Tài liệu giáo án lớp 4 các môn học chuẩn khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Đề thi lớp 5 các môn học có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình lớp 5 các môn học sách mới.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án lớp 5 các môn học