5+ Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm Văn 8 năm 2025 (có lời giải)

Tuyển chọn Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm Văn 8 năm 2025 chọn lọc, có lời giải dùng chung cho sách mới Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều được các Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn và sưu tầm từ đề thi KSCL đầu năm Văn 8 của các trường THCS. Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp học sinh ôn tập và đạt kết quả cao trong các bài thi khảo sát chất lượng đầu năm môn Ngữ Văn lớp 8.

5+ Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm Văn 8 năm 2025 (có lời giải)

Xem thử

Chỉ từ 80k mua trọn bộ 5 đề thi khảo sát chất lượng đầu năm Ngữ văn 8 năm 2025 theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

Quảng cáo

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm

Năm 2025

Bài thi môn: Ngữ Văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(Đề số 1)

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

TIẾNG ĐÀN BẦU

Lắng tai nghe đàn bầu

Ngân dài trong đêm thâu

Tiếng đàn là suối ngọt

Cho thời gian lên màu.

 

Tiếng đàn bầu của ta

Lời đằm thắm thiết tha

Cung thanh là tiếng mẹ

Cung trầm là giọng cha.

Đàn ngày xưa mất nước

Dây đồng lẻ não nuột

Người hát xẩm mắt mù

Ôm đàn đi trong mưa.

 

Mừng Việt Nam chiến thắng

Đàn bầu ta dạo lên

Nghe niềm vui sâu đậm

Việt Nam - Hồ Chí Minh.

(Lữ Giang, Thơ Việt Nam 1954-1964, Mã Giang Lâm sưu tầm, tuyển chọn và giới thiệu, NXB, 1997, tr. 155)

* Lữ Giang (1928-2005) tên thật là Trần Xuân Kỳ, quê ở Thanh Hóa. Ông là hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, hội viên Hội Nhà văn Hà Nội. Ông là cây bút tiêu biểu cho nền văn học hiện đại Việt Nam với giọng thơ gần gũi, đầm ấm và chan chứa tình cảm gắn bó với quê hương đất nước. Theo lời kể của nhà thơ Lữ Giang, bài thơ Tiếng đàn bầu được ông sáng tác vào năm 1954, đây chính là lần đầu ông được cùng người thân đạp xe từ Nghệ An ra Hà Nội dự buổi biểu diễn của đoàn văn công Quân đội do nhà thơ Hoàng Cầm chỉ đạo.

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định thể thơ của bài thơ trên.

Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra những hình ảnh trong đoạn trích miêu tả các cung bậc của tiếng đàn bầu.

Câu 3 (1,0 điểm). Phân tích hiệu quả của biện pháp nghệ thuật so sánh được sử dụng trong đoạn thơ:

Lắng tai nghe đàn bầu

Ngân dài trong đêm thâu

Tiếng đàn là suối ngọt

Cho thời gian lên màu.

Câu 4 (1,0 điểm). Tiếng đàn bầu trong khổ thơ thứ ba và khổ thơ thứ tư có gì khác nhau?

Câu 5 (1,0 điểm). Em cảm nhận được thái độ, tình cảm nào của tác giả gửi gắm trong bài thơ?

PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm).

Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) trình bày cảm nhận của em về âm thanh tiếng đàn bầu trong văn bản.

Câu 2 (4,0 điểm).

Hiện nay, trong xã hội có không ít bậc cha mẹ thường so sánh con nhà mình với “con nhà người ta” như một cách để tạo động lực phấn đấu cho con. Em hãy viết bài văn thể hiện ý kiến của bản thân về việc làm đó của cha mẹ.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

4,0

1

Thể thơ: 5 chữ (ngữ ngôn).

0,5

2

Những hình ảnh trong đoạn trích miêu tả các cung bậc của tiếng đàn bầu: ngân dài trong đêm, cung thanh, cung trầm,...

0,5

3.

- Biện pháp tu từ từ so sánh: Tiếng đàn so sánh với suối ngọt.

(HS cần chỉ ra cụ thể dấu hiệu của BPTT so sánh mới cho điểm)

- Tác dụng:

+ Góp phần làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

+ Gợi lên âm thanh du dương, trong trẻo ngân nga của tiếng đàn.

+ Khiến cho người đọc có cảm giác êm dịu, ngọt ngào và thư thái. Đây chính là hình ảnh tượng trưng cho sự lắng đọng và tinh tế của âm nhạc đàn bầu.

1,0

4

- Tiếng đàn trong khổ thơ thứ ba: là tiếng đàn thể hiện tâm trạng não ruột, buồn bã, sầu thảm khi đất nước bị xâm lăng…

- Tiếng đàn trong khổ thơ thứ tư: là tiếng đàn của chiến thắng, thể hiện niềm vui của nhân dân ta khi đất nước được tự do…

(GV chấm linh hoạt, chấp nhận những cách diễn đạt khác mà HS đưa ra nếu hợp lí, thuyết phục.)

1,0

5

Thái độ, tình cảm của tác giả:

- Tình cảm gì?: Yêu mến, tự hào.

- Về cái gì hoặc dành cho ai?: Về tiếng đàn bầu của quê hương, của dân tộc.

- Tình cảm ấy như thế nào?: Nỗi đau đớn, buồn tủi khi đất nước bị mất chủ quyền; là niềm vui, hạnh phúc khi đất nước được tự do, độc lập.

- Thể hiện điều gì?: Tình yêu quê hương đất nước, yêu những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

(GV chấm linh hoạt, chấp nhận những cách diễn đạt khác mà HS đưa ra nếu hợp lí, thuyết phục.)

1,0

II

VIẾT

6,0

1

Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) trình bày cảm nhận của em về âm thanh tiếng đàn bầu trong văn bản.

2,0

* Yêu cầu hình thức, kĩ năng:

- Đảm bảo thể thức của một đoạn văn.

- Đảm bảo chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp ngữ nghĩa tiếng Việt.

(Nếu không đúng hình thức một đoạn văn, điểm tổng không quá ½)

* Yêu cầu nội dung:

Bài làm của HS có thể trình bày theo những cách khác nhau những phải đảm bảo được những yêu cầu sau:

1. Mở đoạn:

- Giới thiệu bài thơ: Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ “Tiếng đàn bầu” và tầm quan trọng của tiếng đàn bầu trong văn hóa dân tộc Việt Nam.

- Dẫn dắt vấn đề: Đề cập đến âm thanh của tiếng đàn bầu được miêu tả trong văn bản, mang lại nhiều cảm xúc và suy nghĩ cho người nghe.

2. Thân đoạn:

- Âm thanh êm dịu và thanh bình của tiếng đàn bầu: Tiếng đàn bầu trong đoạn đầu được miêu tả như “ngân dài trong đêm thâu” tạo nên một không gian tĩnh lặng và thanh bình, như dòng suối ngọt chảy mãi, làm dịu đi những mệt mỏi của cuộc sống.

- Sự sâu lắng, đằm thắm trong từng giai điệu:

+ Tiếng đàn bầu mang “lời đằm thắm thiết tha” phản ánh tình cảm nồng nàn, sâu lắng của con người Việt Nam.

+ Hình ảnh cung thanh, cung trầm được ví như “tiếng mẹ” và “giọng cha” thể hiện tình yêu thương gia đình và sự gắn kết tình cảm dân tộc.

- Nỗi buồn và niềm đau trong lịch sử dân tộc qua tiếng đàn:

+ Âm thanh của đàn bầu còn gợi lên những đau thương, mất mát trong lịch sử, với hình ảnh “đàn ngày xưa mất nước” và “người hát xẩm mắt mù” lang thang trong mưa.

+ Tiếng đàn bầu như tiếng khóc, tiếng than vãn, phản ánh những thăng trầm trong quá khứ của dân tộc.

- Niềm vui, niềm tự hào và hi vọng từ tiếng đàn bầu khi đất nước chiến thắng:

+ Khi đất nước chiến thắng, tiếng đàn bầu lại vang lên với niềm vui và niềm tự hào sâu đậm, tượng trưng cho sự hồi sinh và sức mạnh của dân tộc.

+ Âm thanh ấy không chỉ là niềm vui cá nhân mà còn là niềm vui chung của cả dân tộc, khẳng định sự kiên cường và tinh thần bất khuất của người Việt Nam.

3. Kết đoạn:

- Khẳng định lại sự đa dạng và sâu sắc của âm thanh tiếng đàn bầu trong văn bản, từ buồn đau đến hi vọng, từ nỗi nhớ đến niềm tự hào.

- Nhấn mạnh vai trò của tiếng đàn bầu trong việc thể hiện tâm hồn và bản sắc của người Việt, đồng thời khơi gợi niềm tự hào và tình yêu đất nước trong mỗi người.

(GV chấm linh hoạt, chấp nhận những cảm nhận khác nếu hợp lí, thuyết phục)

2,0

2

Hiện nay, trong xã hội có không ít bậc cha mẹ thường so sánh con nhà mình với “con nhà người ta” như một cách để tạo động lực phấn đấu cho con. Em hãy viết bài văn thể hiện ý kiến của bản thân về việc làm đó của cha mẹ.

4,0

a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài.

0,25

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết bài văn nghị luận trình bày ý kiến của bản thân về việc cha mẹ so sánh con nhà mình với “con nhà người ta”.

0,25

c. Triển khai các ý trong bài viết:

HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần nghị luận:

- Cha mẹ thường so sánh con nhà mình với “con nhà người ta”

- Quan điểm của em: đồng ý/ không đồng ý hoặc vừa đồng ý vừa không đồng ý với việc làm của cha mẹ.

2. Thân bài:

* Giải thích: “Con nhà người ta”: là những người có đạo đức tốt, tài giỏi, vô cùng hoàn hảo, thường không có bất cứ khuyết điểm nào để chê trách.

- Biểu hiện của việc cha mẹ so sánh con mình với “con nhà người ta”: Khi con cái có những thái độ và hành động chưa được như mong muốn, cha mẹ thường lấy những ưu điểm của con nhà người ta ra để thể hiện thái độ thất vọng và chỉ trích, mắng mỏ con mình.

VD: Con nhà người ta học giỏi, điểm cao hơn, ngoan ngoãn, nhanh nhẹn, biết giúp đỡ bố mẹ; Con nhà người ta cao lớn, …

* Bàn luận:

- HS đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng để bảo vệ quan điểm của mình.

- Nếu đồng ý thì cần chỉ ra những lợi ích của việc so sánh; không đồng ý thì phân tích các tác hại; nếu vừa đồng ý vừa không đồng ý thì nên kết hợp hài hòa các lí lẽ về lợi ích và tác hại của việc cha mẹ so sánh con nhà mình với “con nhà người ta”.

Gợi ý:

- Lợi ích của việc cha mẹ so sánh con mình với “con nhà người ta”:

+ Tạo động lực để các con cố gắng, có ý thức thi đua với bạn bè để vươn lên.

+ “con nhà người ta” có thể là hình mẫu tốt để con cái phấn đấu, cố gắng, tiến bộ hơn.

+ Là cách để thể hiện niềm hi vọng của của cha mẹ dành cho con cái.

+ …

Dẫn chứng: …

- Tác hại của việc cha mẹ so sánh con mình với “con nhà người ta”:

+ Ảnh hưởng đến lòng tự trọng của con, khiến con tự ái, chán nản, bức xúc vì không được thừa nhận những năng lực của mình.

+ Con cái sẽ trở nên tự ti, luôn có tâm lí sợ sai, sống ngày càng khép kín, không dám chia sẻ dẫn đến việc có thể sẽ có những suy nghĩ tiêu cực, lệch lạc.

+ Con cái có thể nghĩ là bố mẹ không yêu mình, sẽ ngày càng xa lánh bố mẹ, người thân, thậm chí là ghét, không tin tưởng.

+ Con cái thất vọng về chính mình, không phát huy được sở trưởng, giá trị của bản thân.

+ Nếu người con có nghe lời, làm theo ý bố mẹ, phấn đấu được như “con nhà người ta” thì đứa con đó sẽ trở thành những bản sao, không được là chính mình, sống một cuộc sống rất bất hạnh.

+ Con cái có thể có thái độ căm ghét “con nhà người ta”, có những hành động chống đối, phá phách.

Dẫn chứng: ví dụ về hiện tượng những bạn học sinh vì bị áp lực so sánh với “con nhà người ta” trong thời gian dài dẫn đên bị trầm cảm phải đến bệnh viện điều trị.

- Thông điệp:

+ Bố mẹ nên tôn trọng cá tính, sở trường của các con; tạo điều kiện cho con phát huy được những thế mạnh và đam mê của bản thân.

+ Bố mẹ hãy gần gũi, như một người bạn trò chuyện, tâm sự để thấu hiểu các con từ đó có những lời khuyên bảo, động viên, định hướng phù hợp.

+ Bố mẹ hãy là tấm gương để các con noi theo.

+ Gia đình và nhà trường giáo dục cho con những kĩ năng sống để con có thể thích nghi được với những thay đổi, áp lực của cuộc sống hiện đại.

+ …

3. Kết bài:

- Khẳng định lại quan điểm.

- Liên hệ bản thân.

(GV chấm linh hoạt, chấp nhận những lí lẽ và dẫn chứng khác nếu hợp lí, thuyết phục. Bài thiếu dẫn chứng trừ 0,5 điểm)

3,0

d. Chính tả, ngữ pháp:

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,25

e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.

0,25

Tổng điểm

10,0

Xem thử




Lưu trữ: Đề thi KSCL đầu năm Văn 8 (chương trình cũ)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm

Năm ....

Bài thi môn: Ngữ Văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(Đề 1)

Câu 1: (3.5 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”...

(SGK Ngữ Văn 7, tập 2)

a) Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Ai là tác giả?

b) Nêu nội dung chính của đoạn văn trên? Nội dung đó được thể hiện rõ nhất qua câu văn nào? Được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?

Câu 2: (1,5 điểm):

Tìm cụm C - V làm thành phần trong các câu sau, chỉ rõ đó là thành phần gì?

a, Những hình ảnh ấy khiến mọi người thương xót.

b, Cây táo này quả rất sai.

c, Con mèo chạy làm đổ lọ hoa.

Câu 3: ( 5 điểm)

Tục ngữ có câu:

Lời nói chẳng mất tiền mua,

Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.

Em hiểu lời khuyên đó như thế nào?

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm

Năm ....

Bài thi môn: Ngữ Văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(Đề 2)

Câu 1 (3 điểm):

a) Phân biệt điểm giống nhau và khác nhau giữa câu đặc biệt và câu rút gọn?

b) Trong 2 câu tục như sau, câu nào là câu rút gọn, thành phần nào của câu được rút gọn, rút gọn như vậy để làm gì? Hãy khôi phục lại?

- Người ta là hoa đất.

- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

Câu 2 (2 điểm):

Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh.

a) Đoạn văn có độ dài khoảng mười câu.

b) Đoạn văn có sử dụng một trong các phép tu từ: điệp ngữ, liệt kê.

Câu 3 (5 điểm):

Em hiểu như thế nào về lời khuyên của nhân dân thể hiện trong câu cao dao:

“Bầu ơi thương lấy bí cùng

Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm

Năm ....

Bài thi môn: Ngữ Văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(Đề 3)

PHẦN I: VĂN - TIẾNG VIỆT (4 điểm)

Câu 1: (3.0 điểm)

Cho đoạn văn:

"Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống qúy báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”

a. Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Nêu nội dung chính của văn bản đó? (2 điểm).

b. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản? (0,5 điểm)

c. Tìm thành phần trạng ngữ có trong đoạn văn trên? (0,5 điểm)

Câu 2: (1.0 điểm)

Phân loại các từ sau thành hai nhóm: từ tượng hình, từ tượng thanh:

Hu hu, móm mém, xồng xộc, ư ử, rũ rượi, xộc xệch, sòng sọc.

PHẦN II: TẬP LÀM VĂN (6 điểm)

Nhân dân ta thường nhắc nhở nhau: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Hãy chứng minh lời nhắc nhở đó là nét đẹp truyền thống đạo lí của dân tộc Việt Nam.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm

Năm ....

Bài thi môn: Ngữ Văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(Đề 4)

Câu 1: (2 điểm)

Cho đoạn văn:

(1) Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. (2) Họ như con chim non đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. (3) Họ thèm vụng và ước ao thầm được như những người học trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ.

(Theo Ngữ văn lớp 8, tập 1 trang 6)

a. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?

b. Nêu nội dung đoạn văn?

Câu 2: (2 điểm)

Em hãy phân tích ý nghĩa của phép so sánh trong câu văn sau:

Họ như con chim non đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ.

Câu 3: (6 điểm)

Giải thích câu tục ngữ: “Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”

Xem thử

Xem thêm đề thi KSCL đầu năm các môn học có đáp án hay khác:

Xem thêm đề thi lớp 8 các môn học có đáp án hay khác:

Tài liệu giáo án lớp 8 các môn học chuẩn khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Đề thi lớp 5 các môn học có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình lớp 5 các môn học sách mới.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án lớp 5 các môn học