Lịch sử đối ngoại của Việt Nam thời cận - hiện đại (Chuyên đề Lịch Sử ôn thi Tốt nghiệp 2025)

Chuyên đề Lịch sử đối ngoại của Việt Nam thời cận - hiện đại có trong bộ 9 Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Lịch Sử năm 2025 đầy đủ lý thuyết và bài tập đa dạng có lời giải giúp học sinh có thêm tài liệu ôn tập cho bài thi tốt nghiệp THPT môn Lịch Sử.

Lịch sử đối ngoại của Việt Nam thời cận - hiện đại (Chuyên đề Lịch Sử ôn thi Tốt nghiệp 2025)

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Sử 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sử

Chỉ từ 350k mua trọn bộ Chuyên đề Lịch Sử ôn thi Tốt nghiệp 2025 theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo

(Tổng ôn Lịch Sử) Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong đấu tranh giành độc lập dân tộc (từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945)

A. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM

1. Hoạt động đối ngoại của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh

♦ Hoạt động đối ngoại của Phan Bội Châu

- Từ năm 1905 đến năm 1908: Sang Nhật Bản, tìm kiếm sự ủng hộ đối với công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của Việt Nam; tổ chức phong trào Đông du.

- Từ năm 1909 đến năm 1925: Hoạt động chủ yếu ở Trung Quốc, thành lập và triển khai các hoạt động của Việt Nam Quang phục Hội; cử người liên lạc với một số tổ chức, đại diện nước ngoài.

♦ Hoạt động đối ngoại của Phan Châu Trinh:

- Sang Nhật Bản rồi về nước, gửi thư đề nghị Toàn quyền Đông Dương cải cách chế độ cai trị, mở mang kinh tế, giáo dục đối với nhân dân Việt Nam.

- Từ năm 1911 đến năm 1925: hoạt động tại Pháp, tìm cách thức tỉnh dư luận Pháp về tình hình Việt Nam, tranh thủ sự giúp đỡ cho cách mạng Việt Nam.

2. Hoạt động đối ngoại của Nguyễn Ái Quốc và Đảng Cộng sản Đông Dương

a) Hoạt động đối ngoại của Nguyễn Ái Quốc (1911-1930)

- 1911 - 1917: Nguyễn Tất Thành đi qua nhiều châu lục, làm nhiều công việc để vừa kiếm sống, vừa tìm hiểu thực tiễn.

- Từ năm 1918 đến năm 1920:

+ Gia nhập Đảng Xã hội Pháp;

+ Gửi bản Yêu sách của nhân dân An Nam đến Hội nghị Véc-xai;

+ Bỏ phiếu tán thành Đảng Xã hội Pháp gia nhập Quốc tế Cộng sản;

+ Tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.

- Từ năm 1921 đến năm 1930:

+ Tham dự nhiều hoạt động của Quốc tế Cộng sản ở Liên Xô, Trung Quốc;

+ Tham gia sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa và Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông.

b) Hoạt động đối ngoại của Đảng Cộng sản Đông Dương (1930-1945)

- Giai đoạn 1930-1945:

+ Duy trì liên lạc với Quốc tế Cộng sản, các đảng cộng sản và phong trào vô sản.

+ Thể hiện sự ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.

+ Tìm kiếm sự giúp đỡ đối với công cuộc giải phóng dân tộc của Việt Nam.

- Giai đoạn 1941-1945:

+ Thông qua Mặt trận Việt Minh, thể hiện chủ trương ủng hộ Liên Xô cùng lực lượng Đồng minh trong cuộc chiến chống phát xít.

+ Tiến hành vận động ngoại giao để tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của lực lượng Đồng minh.

B. CÂU HỎI ÔN LUYỆN

► Câu hỏi trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn

Câu 1. “Đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục nước Việt Nam, thành lập nước Cộng hòa Dân quốc Việt Nam” là

A. mục đích của phong trào Đông du.

B. mục đích của phong trào Duy tân.

C. chủ trương của Hội Duy tân.

D. chủ trương của Việt Nam Quang phục hội.

Câu 2. Năm 1908, Phan Bội Châu đã tham gia thành lập tổ chức nào sau đây?

A. Việt Nam Nghĩa đoàn.

B. Đông Á Đồng minh.

C. Hội Phục Việt.

D. Hội Duy Tân.

Câu 3. Trong những năm đầu thế kỉ XX, hoạt động đối ngoại của Phan Bội Châu diễn ra chủ yếu ở Nhật Bản, Trung Quốc nhằm mục đích gì?

A. Giành độc lập, khôi phục lại chế độ quân chủ chuyên chế ở Việt Nam.

B. Tìm kiếm sự giúp đỡ từ bên ngoài, giành độc lập cho dân tộc Việt Nam.

C. Tranh thủ sự giúp đỡ của Pháp để cải cách kinh tế xã hội ở Việt Nam.                            

D. Đoàn kết với giai cấp vô sản thế giới trong cuộc đấu tranh chống đế quốc.

Câu 4. Có nhiều nguyên nhân khiến các sĩ phu yêu nước, tiến bộ ở Việt Nam đầu thế kỉ XX muốn học tập, dựa vào Nhật Bản để cứu nước, ngoại trừ việc

A. Nhật Bản được coi là quốc gia “đồng văn, đồng chủng” với Việt Nam.

B. Nhật Bản giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh Nga - Nhật (1904 - 1905).

C. chính phủ Nhật Bản đưa ra thuyết “Đại Đông Á”, giúp đỡ các dân tộc thuộc địa.

D. Nhật Bản duy trì được nền độc lập và phát triển mạnh mẽ sau cải cách Minh Trị.

Câu 5. Trong những năm 1911-1912, hoạt động đối ngoại của Phan Bội Châu chủ yếu diễn ra ở

A. Liên Xô.

B. Xiêm (Thái Lan).

C. Trung Quốc.

D. Nhật Bản.

Câu 6. Nội dung nào sau đây phản ánh đúng hoạt động đối ngoại của Phan Châu Trinh trong những năm 1911-1925?

A. Sáng lập Hội Chấn Hoa Hưng Á và nhiều tổ chức chính trị khác.

B. Tố cáo và lên án Chính phủ Pháp cùng chính phủ các nước phương Tây.

C. Tiếp xúc với lực lượng cấp tiến ở Pháp; gửi kiến nghị lên chính phủ Pháp.

D. Tổ chức phong trào Đông du, tham gia các hoạt động của Đảng Xã hội Pháp.

Câu 7. Trong những năm 1911 - 1925, Phan Châu Trinh

A. chủ yếu hoạt động tại Pháp, tiếp xúc với các lực lượng cấp tiến ở Pháp.

B. hoạt động ở Trung Quốc nhằm tranh thủ sự giúp đỡ cho Việt Nam.

C. tham dự nhiều hoạt động của Quốc tế Cộng sản ở Liên Xô.

D. sang Nhật Bản nhằm tìm kiếm sự ủng hộ cho cách mạng Việt Nam.

Câu 8. Chủ trương cứu nước của Phan Châu Trinh đầu thế kỉ XX không có nội dung nào dưới đây?

A. Giương cao ngọn cờ dân chủ và cải cách xã hội.

B. Đánh đuổi giặc Pháp, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.

C. Dựa vào Pháp để chống phong kiến và cải cách xã hội.

D. Cổ động thực nghiệp, lập các hội buôn, phát triển kinh tế.

Câu 9. Nội dung nào sau đây là điểm tương đồng trong hoạt động yêu nước cách mạng của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh đầu thế kỉ XX?

A. Chủ trương dùng bạo lực để đánh Pháp.

B. Xuất phát từ truyền thống yêu nước.

C. Chủ trương thực hiện cải cách dân chủ.

D. Muốn dựa vào Pháp để chống phong kiến.

Câu 10. Điểm đến đầu tiên trong hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành là

A. Pháp.

B. Trung Quốc.

C. Nhật Bản.

D. Liên Xô.

................................

................................

................................

(Tổng ôn Lịch Sử) Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) và kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975)

A. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM

1. Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954)

- Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến năm 1954, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà vừa kháng chiến, kiến quốc, vừa thực hiện các hoạt động đối ngoại, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế đối với sự nghiệp đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc.

- Một số hoạt động cụ thể:

+ Từ năm 1945: Tìm kiếm sự công nhận và giúp đỡ của quốc tế đối với Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

+ Trước ngày 6-3-1946: Thực hiện chính sách ngoại giao mềm mỏng với quân đội Trung Hoa Dân Quốc, kiên quyết chống thực dân Pháp xâm lược.

+ Từ ngày 6-3-1946: Kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946); kí với Pháp Tạm ước Việt Pháp (14-9-1946).

+ 1947-1949: Thiết lập cơ quan đại diện ngoại giao, phòng Thông tin tại một số nước; cử đại diện tham gia một số hội nghị quốc tế và khu vực.

+ Năm 1950: Thiết lập quan hệ ngoại giao với Trung Quốc, Liên Xô và một số nước Đông  Âu.

+ Năm 1951: Tổ chức hội nghị thành lập Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào.

+ Năm 1954: Cử phái đoàn ngoại giao tham dự hội nghị và kí kết Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương.

2. Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ (1954-1975)

- Sau năm 1954, miền Bắc từng bước xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Trong bối cảnh mới, hoạt động đối ngoại của Việt Nam tập trung chủ yếu vào phục vụ sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

- Một số hoạt động cụ thể:

+ Đấu tranh yêu cầu thực hiện Hiệp định Giơ-ne-vơ: Từ năm 1954 đến năm 1958, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà nhiều lần gửi công hàm cho chính quyền Sài Gòn và các bên liên quan, yêu cầu thực hiện nội dung của Hiệp định Giơ-ne-vơ.

+ Củng cố, phát triển quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa: Từ năm 1954 đến năm 1975, Chủ tịch Hồ Chí Minh và lãnh đạo cấp cao của Việt Nam đã có nhiều cuộc tiếp xúc với lãnh đạo các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Trung Quốc, Liên Xô.

+ Tăng cường mối quan hệ đoàn kết giữa ba nước Đông Dương:

▪ Năm 1965, Hội nghị nhân dân ba nước Đông Dương.

▪ Năm 1970, Hội nghị Cấp cao nhân dân ba nước Đông Dương ra tuyên bố chung.

+ Đàm phán, kí kết Hiệp định Pa-ri: Từ năm 1968 đến năm 1973, Việt Nam cử các phái đoàn ngoại giao, tham gia đàm phán, kí kết Hiệp định Pa-ri, buộc Mỹ rút quân và công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam.

+ Mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước: Việt Nam thiết lập, mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều nước như: Cu-ba (1960), Ca-mơ-run (1972), Hà Lan, Nhật Bản, Ô-xtrây-li-a, Pháp (1973), Nê-pan, Ni-giê-ri-a (1975),...

+ Đẩy mạnh đối ngoại nhân dân: năm 1968, Uỷ ban Việt Nam đoàn kết với nhân dân Mỹ được thành lập.

B. CÂU HỎI ÔN LUYỆN

► Câu hỏi trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn

Câu 1. Năm 1945, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà có hoạt động đối ngoại nào sau đây?

A. Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi Công hàm đề nghị các nước lớn công nhận Việt Nam.

B. Chủ tịch Hồ Chí Minh đi thăm Trung Quốc, Liên Xô và các nước Đông Âu.

C. Thiết lập cơ quan đại diện ngoại giao, phòng Thông tin tại Thái Lan, Miến Điện.

D. Cử phái đoàn tham dự Hội nghị và kí kết Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương.

Câu 2. Ngày 6-3-1946, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ký với đại diện của Chính phủ Pháp văn kiện nào sau đây?

A. Hiệp định Pa-ri.

B. Hiệp định Sơ-bộ.

C. Tạm ước Việt - Pháp.

D. Hiệp định Giơ-ne-vơ.

Câu 3. Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước ngày 6/3/1946, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thực hiện sách lược hòa hoãn với Trung Hoa Dân Quốc nhằm

A. tránh trường hợp phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc.     

B. củng cố quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa.

C. củng cố quan hệ ngoại giao với các cường quốc tư bản.

D. hạn chế sự chống phá của thực dân Pháp ở miền Bắc.

Câu 4. Trong những năm 1947-1949, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà có hoạt động đối ngoại nào sau đây?

A. Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi Công hàm đề nghị các nước lớn công nhận Việt Nam.

B. Chủ tịch Hồ Chí Minh đi thăm Trung Quốc, Liên Xô và các nước Đông Âu.

C. Thiết lập cơ quan đại diện ngoại giao, phòng Thông tin tại Thái Lan, Miến Điện.

D. Cử phái đoàn tham dự Hội nghị và kí kết Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương.

Câu 5. Năm 1950, những quốc gia nào sau đây đã công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là

A. Liên Xô, Mĩ, Anh.

B. Trung Quốc, Liên Xô.

C. Cộng hoà Dân chủ Đức, Pháp.

D. Cộng hoà Liên bang Đức, Mĩ.

Câu 6. Năm 1951, mối quan hệ đoàn kết giữa ba nước Đông Dương được tăng cường thông qua việc thành lập

A. Đảng Cộng sản Đông Dương.

B. Liên minh Nhân dân Việt - Miên - Lào.

C. Mặt trận Dân chủ Đông Dương.

D. Mặt trận Nhân dân phản đế Đông Dương.

Câu 7. Ngày 14/9/1946, chủ tịch Hồ Chí Minh ký với đại diện chính phủ Pháp bản Tạm ước Việt - Pháp nhằm mục đích

A. đợi chi viện từ các nước xã hội chủ nghĩa anh em.

B. kéo dài thời gian hòa bình để chuẩn bị kháng chiến.

C. tranh thủ thời gian để điều động bộ đội từ Nam ra.

D. tranh thủ khi lực lượng Pháp còn yếu để đàm phán.

Câu 8. Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia

A. tự do.

B. tự trị.

C. tự chủ.

D. độc lập.

Câu 9. Từ ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946 chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chủ trương tạm thời hòa hoãn với Trung Hoa Dân quốc do nhiều nguyên nhân, ngoại trừ việc

A. Việt Nam cần tập trung kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ.

B. quân Trung Hoa Dân quốc không thể ở lại Việt Nam lâu dài.

C. Trung Hoa Dân quốc vào Việt Nam chỉ đòi các quyền lợi về kinh tế.

D. Trung Hoa Dân quốc vào Việt Nam dưới danh nghĩa quân Đồng minh.

Câu 10. Việc đàm phán và kí kết Hiệp định Sơ bộ giữa đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với đại diện Chính phủ Pháp (6/3/1946) có tác dụng như thế nào?

A. Chuyển quan hệ Việt - Pháp từ đối đầu sang đối thoại.

B. Tạo thời gian hòa bình để Việt Nam tổ chức bầu cử Quốc hội.

C. Buộc thực dân Pháp phải công nhận nền độc lập của Việt Nam.

D. Giúp Việt Nam ngăn chặn được mọi nguy cơ xung đột với Pháp.

................................

................................

................................

(Tổng ôn Lịch Sử) Hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ năm 1975 đến nay

A. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM

1. Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong giai đoạn 1975-1985

- Hợp tác toàn diện với các nước xã hội chủ nghĩa:

+ Việt Nam phối hợp với các nước xã hội chủ nghĩa trên diễn đàn quốc tế và đẩy mạnh hợp tác toàn diện, nhất là lĩnh vực kinh tế.

+ Việt Nam luôn coi trọng quan hệ hợp tác chặt chẽ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Nhiều hiệp ước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá và khoa học-kĩ thuật đã được kí kết. Năm 1978, Việt Nam gia nhập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV).

+ Đối với Trung Quốc, Việt Nam tiến hành đàm phán để giải quyết các xung đột về biên giới, lãnh thổ, lãnh hải, kiên quyết bảo vệ toàn vẹn chủ quyền quốc gia.

- Thúc đẩy quan hệ với các nước Đông Nam Á:

+ Việt Nam phát triển quan hệ hữu nghị, tình đoàn kết chiến đấu và hợp tác với Lào, Cam-pu-chia; sẵn sàng thiết lập quan hệ hợp tác, cùng tồn tại hoà bình và phát triển với các nước khác ở Đông Nam Á.

+ Sau năm 1975, lập trường của Việt Nam là không ngừng củng cố quan hệ giữa ba nước Đông Dương. Từ năm 1980, Việt Nam chủ trương thúc đẩy đối thoại, từng bước thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước thành viên ASEAN.

- Thiết lập quan hệ với các tổ chức quốc tế và các nước khác:

+ Việt Nam tích cực thiết lập quan hệ với nhiều tổ chức quốc tế và nhiều nước trên thế giới và trong khu vực.

+ Việt Nam tích cực đấu tranh chống chính sách cấm vận của Mỹ, hợp tác giải quyết các vấn đề nhân đạo...; đẩy mạnh quan hệ với các nước tư bản, thành lập cơ quan đại diện ngoại giao ở nhiều nước, gia nhập các tổ chức quốc tế,...

+ Việt Nam tham gia các hoạt động góp phần phát huy vai trò tích cực của Phong trào Không liên kết trong cuộc đấu tranh bảo vệ hoà bình.

2. Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong thời kì Đổi mới (từ năm 1986 đến nay)

- Phá thế bao vây cấm vận, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng:

+ Để thoát ra khỏi tình trạng bị bao vây, cô lập, tranh thủ mọi điều thuận lợi cho phát triển kinh-xã hội, hoạt động đối ngoại Việt Nam được triển khai trên lĩnh vực, trong đó trọng tâm giải quyết vấn đề Cam-pu-chia.

+ Sau khi Hiệp định Pa-ri về Cam-pu-chia được kí kết (10-1991), Việt Nam đã bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc (1991), với Mỹ (1995), gia nhập ASEAN (1995),...

- Củng cố quan hệ với các đối tác truyền thống, mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác khác:

+ Quan hệ giữa Việt Nam với phần lớn các nước trên thế giới đã từng bước được cải thiện và mở rộng từ giữa những năm 80 của thế kỉ XX, sau khi Việt Nam bắt đầu thực hiện công cuộc Đổi mới.

+ Việt Nam không ngừng củng cố, phát triển mối quan hệ hữu nghị đặc biệt với Lào, Cam-pu-chia và Cu-ba. Với các nước như Trung Quốc, Mỹ, Liên bang Nga, Ấn Độ, Hàn Quốc, Việt Nam đẩy mạnh hợp tác và nâng tầm lên quan hệ đối tác chiến lược toàn diện.

+ Quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản ngày càng chặt chẽ, được nâng cấp lên quan hệ đối tác chiến lược sâu rộng. Việt Nam cũng tích cực mở rộng và phát triển quan hệ với nhiều nước khác trên thế giới.

- Tích cực, chủ động hội nhập khu vực và thế giới:

+ Trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế (ASEAN, WTO,...),...

+ Kí hiệp định tham gia Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), kí kết Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện Khu vực (RCEP)…. và nhiều hiệp định quan trọng khác.

+ Việt Nam tích cực triển khai hoạt động đối ngoại tại các tổ chức, diễn đàn, hội nghị đa phương với các đối tác trọng tâm có tầm ảnh hưởng và đẩy mạnh hợp tác trên nhiều lĩnh vực, ưu tiên là kinh tế, quốc phòng-an ninh.

- Triển khai các hoạt động đối ngoại nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải, biển đảo của Tổ quốc: Để đảm bảo hoà bình, ổn định, bảo vệ lãnh thổ, lãnh hải, biển đảo của Tổ quốc, Việt Nam tham gia đàm phán và kí kết các thoả thuận, các hiệp định về phân định biên giới trên bộ, trên biển.

+ Đối với Trung Quốc, Việt Nam kí kết các hiệp ước về biên giới trên đất liền và phân định vịnh Bắc Bộ, giải quyết những tranh chấp thông qua biện pháp hoà bình.

+ Với Lào và Cam-pu-chia, Việt Nam đã đạt được nhiều thoả thuận trong phát triển đường biên giới hoà bình, hữu nghị.

+ Việt Nam đã đàm phán về ranh giới trên biển với Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin và Thái Lan, giải quyết các bất đồng bằng con đường đàm phán, thương lượng.

- Tích cực hợp tác nhằm bảo vệ môi trường, giao lưu văn hóa và hỗ trợ nhân đạo:

+ Việt Nam cam kết tham gia giải quyết các vấn đề toàn cầu, thúc đẩy gắn kết cộng đồng thông qua giao lưu văn hoá.

+ Tham gia đàm phán quốc tế về biến đổi khí hậu, kí kết Nghị định thư Ki-ô-tô, cam kết giảm lượng phát thải khí nhà kính.

+ Tích cực thúc đẩy giao lưu văn hoá với các quốc gia khác.

+ Tham gia hỗ trợ nhân đạo, cứu trợ thiên tai cho các quốc gia trong và ngoài khu vực.

B. CÂU HỎI ÔN LUYỆN

► Câu hỏi trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn

Câu 1. Trong giai đoạn 1975 - 1985, Việt Nam có hoạt động đối ngoại nào sau đây?

A. Tham gia tích cực các diễn đàn của tổ chức ASEAN.

B. Thành lập các tổ chức thương mại khu vực và quốc tế.

C. Đấu tranh chống chính sách bao vây, cấm vận từ bên ngoài.

D. Đẩy mạnh các hoạt động bảo vệ môi trường và hỗ trợ nhân đạo.

Câu 2. Năm 1978, Việt Nam gia nhập tổ chức nào sau đây?

A. Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV).

B. Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG).

C. Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á (SEATO).

D. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).

Câu 3. Trong những năm 1975-1985, các hoạt động đối ngoại của Việt Nam tập trung chống lại

A. Cuộc bao vây cấm vận của Mỹ.

B. Âm mưu chia rẽ tổ chức ASEAN.

C. Hành động chống phá của Anh.

D. Cuộc tấn công của Campuchia.

Câu 4. Trong giai đoạn 1975 đến 1985 Việt Nam đã tham gia

A. Phong trào không liên kết.

B. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.

C. Cộng đồng các quốc gia độc lập.

D. Khu vực mậu dịch tự do ASEAN.

Câu 5. Trong những năm 1975-1985, Việt Nam có hoạt động đối ngoại nào sau đây đối với Trung Quốc?

A. Đàm phán giải quyết vấn đề xung đột biên giới.

B. Củng cố quan hệ đoàn kết, hữu nghị truyền thống.

C. Đàm phán về việc khai thác chung nguồn lợi hải sản.

D. Đàm phán, mở rộng quan hệ đối tác chiến lược toàn diện.

Câu 6. Năm 1979, Việt Nam giúp đỡ lực lượng cách mạng Campuchia

A. lật đổ chế độ diệt chủng Khơ-me Đỏ.

B. tiến hành đổi mới toàn diện đất nước.

C. xây dựng nhà nước dân chủ nhân dân.

D. xây dựng và củng cố lực lượng quân đội.

Câu 7. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng về hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 đến nay?

A. Phá thế bao vây, cấm vận.

B. Thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều đối tác.

C. Việt Nam trở thành thành viên chủ lực nhất trong tổ chức ASEAN.

D. Gia nhập và đóng góp tích cực đối với các tổ chức, diễn đàn quốc tế.

Câu 8. Trong những năm gần đây, hoạt động đối ngoại của Việt Nam còn gắn liền với

A. đấu tranh để phá bỏ thế bị bao vây, cấm vận, cô lập.

B. ứng phó biến đổi thời tiết, cứu hộ tài nguyên môi trường.

C. giao lưu văn hoá, ứng phó biến đổi thời tiết, bảo vệ thảm hoạ.

D. hỗ trợ nhân đạo, cứu hộ thảm hoạ thiên tai, bảo vệ môi trường.

Câu 9. Các hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 đến nay đã đem lại thành tựu nào?

A. Hai lần giữ vị trí ủy viên thường trực Hội đồng bản an.

B. Vị thế, uy tín của Việt Nam ngày càng được nâng cao.

C. Đã có hơn mười nước là đối tác chiến lược toàn diện.

D. Bước đầu phá được thế bao vây, cấm vận của phương Tây.

Câu 10. Năm 1991, Việt Nam đã bình thường hóa quan hệ ngoại giao với quốc gia nào sau đây?

A. Trung Quốc.

B. Mĩ.

C. Liên Xô.

D. Liên bang Nga.

................................

................................

................................

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Sử 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sử

Xem thêm các chuyên đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Lịch Sử năm 2025 có đáp án hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học