10 Chuyên đề Tập làm văn lớp 11 Kết nối tri thức (đầy đủ nhất)
Trọn bộ tài liệu Chuyên đề Tập làm văn lớp 11 Kết nối tri thức chọn lọc với lý thuyết chi tiết và bài tập đa dạng có hướng dẫn giải chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu giảng dạy Tập làm văn lớp 11.
10 Chuyên đề Tập làm văn lớp 11 Kết nối tri thức (đầy đủ nhất)
Chỉ từ 200k mua trọn bộ Chuyên đề Tập làm văn lớp 11 bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học
1. Khái niệm viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học là kiểu bài dùng lí lẽ, dẫn chứng để bàn luận, làm sáng tỏ một vấn đề xã hội (một ý kiến, một tư tưởng đạo lí hay hiện tượng xã hội) được đặt ra trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học và giàu ý nghĩa đối với cuộc sống.
2. Mục đích viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học
Nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học nhằm thuyết phục người đọc đồng tình với quan điểm của người viết về vấn đề xã hội đáng quan tâm được tìm thấy qua tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học. Từ đó, giúp người đọc nhận thức đúng đắn, sâu sắc về tầm quan trọng của vấn đề và có thái độ, trách nhiệm và hành động phù hợp với vấn đề đó.
3. Một số đặc điểm cơ bản của kiểu bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học
Bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học có những đặc điểm sau:
Thành phần |
Đặc điểm |
Luận đề |
Luận đề là vấn đề chính mà người viết đưa ra để thảo luận. Đây là nội dung cốt lõi của bài văn, thể hiện trọng tâm cần phân tích. Ví dụ: “Sự cấp thiết của việc giải oan qua truyện thơ “Quan Âm Thị Kính” |
Luận điểm |
Các luận điểm là những ý kiến, quan điểm mà người viết đưa ra để chứng minh và làm rõ luận đề. Mỗi luận điểm giúp làm sáng tỏ một khía cạnh của vấn đề. Ví dụ: một luận điểm có thể là “Giải oan cho Thị Kính là sự đòi công bằng cho một người phụ nữ vô tội” hoặc “Giải oan góp phần thay đổi nhận thức xã hội” |
Phương thức lập luận |
Thao tác lập luận là cách thức người viết sử dụng để triển khai, phát triển các luận điểm, từ đó thuyết phục người đọc. Các thao tác lập luận phổ biến bao gồm: - Phân tích: chia nhỏ vấn đề để làm rõ nguyên nhân, tác hại/hậu quả. - Bình luận: đưa ra nhận định, quan điểm cá nhân của người viết trước vấn đề xã hội được nêu ra từ tác phẩm. - Bài học rút ra: rút ra được bài học nhận thức và hành động từ vấn đề được nêu ra trong bài. |
Tính thuyết phục |
Tính thuyết phục của bài văn dựa vào luận điểm chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, logic. Bài viết phải thể hiện được chiều sâu về giá trị văn học và xã hội. |
Suy ngẫm, đánh giá |
Người viết đưa ra quan điểm đánh giá cá nhân về vấn đề xã hội trong tác phẩm. Tác giả không chỉ nêu lên sự quan trọng của việc giải quyết vấn đề mà còn cần chỉ ra bài học nhận thức, đưa ra thông điệp giúp con người có thái độ, hành động phù hợp. |
4. Yêu cầu chung đối với kiểu viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học
- Có luận điểm rõ ràng, chặt chẽ, thể hiện quan điểm của người viết về vấn đề.
- Đưa ra hệ thống lí lẽ, bằng chứng thuyết phục, chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ để làm sáng tỏ luận điểm.
- Nêu và phân tích, trao đổi các ý kiến trái chiều.
5. Dàn ý chung đối với kiểu viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học
a. Mở bài:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm nghệ thuật/ văn học và nêu vấn đề cần bàn luận
b. Thân bài:
- Phần một:
Phân tích, giới thiệu và nêu vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học.
+ Nếu đề văn nêu sẵn vấn đề rút ra từ một tác phẩm đã học, thì phân tích qua vấn đề ấy đã được thể hiện như thế nào trong tác phẩm.
+ Nếu đề nêu một văn bản chưa học, không cho sẵn vấn đề, thì cần đọc hiểu, phân tích để rút ra vấn đề xã hội và ý nghĩa của vấn đề trước khi vào phần hai.
- Phần hai (trọng tâm):
Nghị luận về vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm văn học (câu chuyện). Khi đã có vấn đề (đề tài, chủ đề) cần bàn bạc rồi, thì mới bắt đầu làm bài nghị luận xã hội, nêu lên suy nghĩ của bản thân mình về vấn đề ấy. Tùy thuộc kiểu bài (nghị luận về tư tưởng đạo lí, hay nghị luận về hiện tượng xã hội) mà xác định các bước làm bài phù hợp.
c. Kết bài:
Khẳng định lại quan điểm của người viết về vấn đề; đưa ra những đề xuất, giải pháp phù hợp.
6. Một số kĩ năng để làm tốt kiểu viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học
a. Kĩ năng xác định vấn đề và luận đề
Xác định chính xác vấn đề xã hội nổi cộm xuất hiện trong tác phẩm văn học hoặc tác phẩm nghệ thuật. Từ có xác định luận đề rõ ràng, làm nổi bật tính quan trọng của vấn đề và cần phải giải quyết.
b. Kĩ năng phân tích văn học và phân tích, đánh giá một vấn đề xã hội
- Đây là dạng bài đòi hỏi người viết phải có kiến thức cả về văn học và đời sống, cả kĩ năng phân tích văn học và kĩ năng phân tích, đánh giá một vấn đề xã hội.
- Phân tích được vấn đề có trong tác phẩm và soi chiếu ra xã hội thực tế, từ đó chỉ ra nguyên nhân, hậu quả và giải pháp khắc phục.
c. Kỹ năng lập luận chặt chẽ:
- Xây dựng luận điểm rõ ràng, mạch lạc, mỗi luận điểm cần hỗ trợ trực tiếp cho luận đề.
- Sử dụng các thao tác lập luận hợp lý như giải thích, phân tích, chứng minh để làm sáng tỏ vấn đề và thuyết phục người đọc.
7. Một số bài tập liên quan đến viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học
Đề số 1: Tác hại của thói đua đòi, hợm hĩnh qua màn kịch “Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục” (trích Trưởng giả học làm sang, Moliere)
Dàn ý:
1. Mở bài
Văn học, đặc biệt là hài kịch, từ lâu đã trở thành tấm gương phản chiếu những thói hư tật xấu trong xã hội. Với tác phẩm “Trưởng giả học làm sang”, đại văn hào Molière không chỉ vạch trần những hành vi lố bịch của tầng lớp trưởng giả mà còn gửi gắm bài học sâu sắc về những giá trị thật sự trong cuộc sống. Qua màn kịch “Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục”, tác giả đã phê phán sâu sắc thói đua đòi, hợm hĩnh và chỉ ra những tác hại khôn lường của nó.
2. Thân bài
a. Thói đua đòi, hợm hĩnh qua hình tượng ông Giuốc-đanh
- Ông Giuốc-đanh là ai?
Nhân vật Giuốc-đanh là một điển hình của tầng lớp trưởng giả mới nổi trong xã hội Pháp thế kỷ XVII. Ông ta giàu có nhờ buôn bán, nhưng lại muốn bước chân vào giới quý tộc để được công nhận là người “sang trọng” và “cao quý”.
- Hành động của ông Giuốc-đanh trong màn kịch: Trong cảnh ông Giuốc-đanh mặc lễ phục, ông ta hoàn toàn bị cuốn theo những lý thuyết hợm hĩnh về thời trang của thợ may. Dù không hiểu gì về nghệ thuật ăn mặc, ông vẫn cố tỏ ra sành sỏi, lặp đi lặp lại những yêu cầu “phải sang trọng” và “đúng kiểu”. Điều này thể hiện sự kệch cỡm, lố bịch khi ông cố gồng mình để phù hợp với những thứ không thuộc về mình.
- Biểu hiện của thói đua đòi:
+ Sẵn sàng chi tiền vô tội vạ để mua danh tiếng, địa vị.
+ Bị ám ảnh bởi hình thức bề ngoài mà quên đi giá trị cốt lõi của bản thân.
+ Đánh mất lý trí, trở thành trò cười cho những người xung quanh.
b. Tác hại của thói đua đòi, hợm hĩnh
- Phá vỡ giá trị chân thật của con người
+ Thói đua đòi khiến con người sống giả tạo, chạy theo những thứ hào nhoáng thay vì xây dựng giá trị thực chất.
+ Ông Giuốc-đanh, từ một người buôn bán thành đạt, trở thành kẻ lố bịch khi cố học đòi làm quý tộc, mất đi sự tôn trọng của người xung quanh.
- Lãng phí của cải, tài sản:
+ Vì muốn trở nên “sang trọng”, ông Giuốc-đanh không ngần ngại chi tiêu xa hoa cho những thứ không cần thiết, như bộ lễ phục hay việc thuê thầy dạy nghệ thuật.
+ Điều này thể hiện sự lãng phí tài sản vô ích, trong khi đáng ra số tiền ấy có thể được dùng để phục vụ những mục đích ý nghĩa hơn.
- Trở thành trò cười cho xã hội:
+ Thói đua đòi, hợm hĩnh biến ông Giuốc-đanh thành nhân vật lố bịch, bị những người xung quanh lợi dụng và chế nhạo.
+ Ông ta không nhận ra sự thật rằng việc học làm sang không làm ông trở nên quý phái mà chỉ khiến bản thân trở nên kỳ quặc.
- Làm suy giảm các giá trị xã hội:
+ Thói đua đòi tạo nên một xã hội giả tạo, nơi mà giá trị con người được đánh giá qua hình thức bề ngoài thay vì phẩm chất thực sự.
+ Molière đã sử dụng hình ảnh ông Giuốc-đanh để cảnh báo về nguy cơ biến chất của xã hội khi con người đánh mất đi bản sắc của mình.
c. Bài học rút ra từ màn kịch
- Giá trị thực sự nằm ở bản chất, không phải hình thức: Việc cố gắng khoác lên mình những thứ không thuộc về bản thân chỉ khiến ta trở nên lố bịch.
- Cần trân trọng bản sắc riêng: Thay vì chạy theo người khác, mỗi người cần hiểu và phát huy những giá trị đặc trưng của mình.
- Phê phán lối sống phù phiếm: Xã hội chỉ có thể phát triển khi con người biết sống thật với bản thân và trân trọng giá trị thực.
3. Kết bài
Qua màn kịch “Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục”, Molière đã phê phán sâu sắc thói đua đòi, hợm hĩnh và chỉ ra những tác hại khôn lường của nó. Hình tượng ông Giuốc-đanh là lời nhắc nhở sâu sắc rằng con người cần biết trân trọng bản thân, xây dựng giá trị từ nội tại thay vì chạy theo vẻ hào nhoáng bên ngoài. Đây không chỉ là bài học dành riêng cho xã hội Pháp thế kỷ XVII mà còn mang tính thời sự, có ý nghĩa trong mọi thời đại.
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong Chuyên đề Tập làm văn lớp 11 Kết nối tri thức, để mua tài liệu mời Thầy/Cô xem thử:
Xem thêm tài liệu Chuyên đề Tập làm văn các lớp hay khác:
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 6
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 7
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 8
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 9
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 10
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 12
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k10 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)