[Năm 2024] Đề thi Giữa kì 2 Ngữ văn lớp 7 có đáp án (10 đề)

[Năm 2024] Đề thi Giữa kì 2 Ngữ văn lớp 7 có đáp án (10 đề)

Với [Năm 2024] Đề thi Giữa kì 2 Ngữ văn lớp 7 có đáp án (10 đề), chọn lọc giúp học sinh ôn tập và đạt kết quả cao trong bài thi Giữa kì 2 Ngữ văn 7.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa kì 2

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Ngữ Văn 7

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 1)

I. Đọc hiểu

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở dưới

BÀN TAY YÊU THƯƠNG

"Trong một tiết dạy vẽ, cô giáo bảo các em học sinh lớp một vẽ về điều gì đã làm các em thích nhất trong đời.

Cô thầm nghĩ: “Chắc rồi các em cũng lại vẽ những gói quà, những ly kem, hoặc những món đồ chơi, quyển truyện tranh”. Thế nhưng cô đã hoàn toàn ngạc nhiên trước một bức tranh lạ của em học sinh tên Douglas: Bức tranh vẽ một bàn tay.

Nhưng đây là bàn tay của ai? Cả lớp bị lôi cuốn bởi hình ảnh đầy biểu tượng này. Một em đoán:

- Đó là bàn tay bác nông dân.

Một em khác cự lại:

- Bàn tay thon thả thế này phải là bàn tay của một bác sĩ giải phẫu.

Cô giáo đợi cả lớp bớt xôn xao dần rồi mới hỏi tác giả. Doulas cười ngượng nghịu:

- Thưa cô, đó là bàn tay của cô ạ!

Cô giáo ngẩn người ngỡ ngàng, cô nhớ lại những lúc ra chơi cô thường dùng bàn tay để dắt Doulas bước ra sân, bởi em là một cô bé khuyết tật, khuôn mặt không được xinh xắn như các em khác, gia cảnh từ lâu lâm vào cảnh ngặt nghèo. Cô chợt hiểu ra tuy cô vẫn làm điều đó tương tự với các em khác nhưng hóa ra đối với Doulas bàn tay cô mang ý nghĩa sâu xa, một biểu tượng của tình yêu thương."

1. Nhận biết - Trong câu chuyện trên, cô giáo yêu cầu học sinh vẽ theo chủ đề nào?

2. Nhận biết - Tại sao cô giáo lại ngạc nhiên khi Douglas vẽ một bàn tay?

3. Thông hiểu - Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất từ câu chuyện trên.

II. Tạo lập văn bản

Câu 1:

Hãy viết đoạn văn khoảng 15-20 dòng trình bày suy nghĩ của mình về tôn sư trọng đạo trong xã hội ngày nay.

Câu 2:

Ít lâu nay, trong lớp có một số bạn lơ là học tập. Em hãy viết 1 bài văn để thuyết phục bạn: Nếu khi còn trẻ, ta không chịu khó học tập thì lớn lên chẳng làm được việc gì có ích!


ĐÁP ÁN GỢI Ý

I. Đọc hiểu

1. Yêu cầu: vẽ điều gì làm em thích nhất trên đời.

2. Bởi vì cô nghĩ: chắc học sinh sẽ vẽ những món quà, những li kem, những món đồ chơi, quyển truyện tranh.

3. Bài học rút ra: Tình yêu thương có thể sưởi ấm tâm hồn con người.

II. Tạo lập văn bản

Câu 1:

1. Giải thích thế nào là “Tôn sư trọng đạo”?

- “Tôn sư”: Tôn trọng thầy cô giáo

- “Trọng đạo”: Coi trọng đạo lí

⇒ “Tôn sư trọng đạo”: Cần ghi nhớ công ơn, tôn trọng ân nghĩa của thầy cô giáo, coi trọng đạo lí, khắc sâu ơn nghĩa của những người đã dìu dắt, dạy dỗ học trò trong sự nghiệp trồng người.

- "Tôn sự trọng đạo" chính là một truyền thống tốt đẹp của đạo học Việt Nam, truyền thống này có từ lâu đời khi có nhu cầu truyền dạy và học tập của con người.

2. Bàn luận

* Cần biết ơn thầy cô bởi:

- Thấy cô nâng đỡ, truyền đạt tri thức, chắp cánh nâng đỡ con người trong hành trình dài rộng của cuộc đời

- Thầy cô dạy ta cách sống, cách làm người, hướng con người tới những giá trị sống tốt đẹp

- ….

* Ngày nay, truyền thống ấy vẫn được thể hiện một cách đa dạng dưới nhiều hình thức:

    + Học sinh gửi những lời tri ân tới thầy cô nhân ngày 20/11.

    + Học hành chăm chỉ, lễ phép, ngoan ngoãn với thầy cô giáo…

3. Mở rộng vấn đề

- Ngày nay có rất nhiều người học trò đang ngồi trên ghế nhà trường, được học nhiều bộ môn của các thầy cô giảng dạy nhưng họ không ý thức được vấn đề cần phải tôn trọng, kính trọng, lễ phép với người thầy và coi trọng đạo học mà thầy truyền giảng. Điều ấy có nghĩa là đạo lí truyền thống không được tôn trọng, học tập...

- Bên cạnh những biểu hiện thể hiện truyền thống “tôn sư trọng đạo” vẫn còn những con người bất kính, vô ơn với thầy cô:

    + Hỗn láo với thầy cô.

    + Bày trò chọc phá thầy cô.

    + Làm những hành vi sai trái khiến thầy cô phiền lòng.

⇒ Hành vi, việc làm như vậy phải bị phê phán.

4. Liên hệ bản thân và tổng kết

- Điều tuyệt với nhất để đền đáp công ơn thầy cô là học hành chăm chỉ cần cù, mang những kiến thức mà thầy cô đã truyền dạy xây dựng tương lai bản thân và làm giàu cho đất nước.

- Cố gắng trở thành con người sống đẹp, sống có đạo đức, có tài để không phụ công lao dạy dỗ của thầy cô.

- Bản thân cần ý thức trách nhiệm và việc làm của mình sao cho xứng đáng với những gì thầy cô truyền đạt.

Câu 2: 

1. Mở bài: Giới thiệu chung

2. Thân bài

* Giải thích: học là gì?

- Học là con đường tiếp thu tri thức, là quá trình lâu dài giúp mỗi chúng ta chiếm lĩnh tri thức của thế giới để làm giàu học thuật cho chính mình và để áp dụng vào thực tiễn cuộc sống.

* Ý nghĩa của việc học:

- Đối với bản thân: Học tập là chìa khóa giúp con người mở cánh cửa tương lai, giúp con người làm giàu vật chất lẫn tinh thần….

- Đối với xã hội: Học tập là động lực phát triển xã hội.

* Nêu một số dẫn chứng chứng minh tinh thần học tập

- Truyền thống hiếu học của dân tộc từ thời Mạc Đỉnh Chi, Cao Bá Quát đến vị lãnh tụ vĩ đại Hồ Chí Minh: vượt lên trên hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn để học vì học tập là con đường duy nhất để cứu nước.

- Một số tấm gương tiêu biểu cho những người thành công vì cố gắng học: Nguyễn Ngọc Kí bị liệt hai tay viết chữ bằng chân mà vẫn thành nhà văn, thầy giáo, bác sĩ Huỳnh Minh Toán chuyên khoa Nhi ở bệnh viện Nhi Cà Mau phấn đấu tự học, rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp để phụng sự cho nhân dân…

* Phản đề: nêu lên thực trạng hiện nay có nhiều học sinh lơ là học tập

- Lí do: Chưa ý thức được vai trò của việc học; lối sống thực dụng, quá đầy đủ về vật chất nên hình thành thói ỷ lại; không xác định được định hướng học tập để làm gì; bị cám dỗ vào những trò chơi, thói hư, tật xấu…

- Biểu hiện: Học qua loa, đối phó cha mẹ, thầy cô; đến trường để chưng diện, đua đòi và gặp bè bạn vui chơi; chơi game, nghiện mạng xã hội, sống ảo; tham gia các trò quậy phá làm mất trật tự an ninh; sa ngã vào thuốc lắc, vũ trường, hút chích…

- Hậu quả của việc không cố gắng học tập: Hình thành thói quen lười biếng, ỷ lại; không làm được việc gì lớn lao có ích; nếu tham gia vào các trò nguy hiểm sẽ trở thành tệ nạn xã hội, gánh nặng cho gia đình, xã hội…

- Lời cảnh tỉnh các bạn ngay từ bây giờ hãy cố gắng học tập để sau này không hối hận.

3. Kết bài: Tổng kết vấn đề

[Năm 2024] Đề thi Giữa kì 2 Ngữ văn lớp 7 có đáp án (10 đề) 

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa kì 2

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Ngữ Văn 7

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 2)

Câu 1: 

     Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị trong lời nói, bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được. Suy cho cùng, chân lí, những chân lí lớn của nhân dân ta cũng như của thời đại là giản dị: “Không có gì quý hơn độc lập tự do”, “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí ấy không bao giờ thay đổi”… Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó  lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng.

(Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)

a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Của ai?

b. Xác định nội dung của đoạn văn trên.

Câu 2: 

a. Xác định câu rút gọn trong đoạn văn sau và nêu tác dụng của việc rút gọn đó.

Tôi yêu phố phường náo động, dập dìu xe cộ vào những giờ cao điểm. Yêu cả cái tĩnh lặng của buổi sáng tinh sương với làn không khí mát dịu, thanh sạch trên một số đường còn nhiều cây xanh che chở.

(Minh Hương, Sài Gòn tôi yêu, Ngữ văn 7, tập 1)

b. Chỉ ra trạng ngữ trong hai câu sau và cho biết trạng ngữ đó bổ sung nội dung gì cho câu.

- Ở nhà, bạn ấy rất chăm chỉ và ngoan ngoãn nên mọi người luôn yêu mến.

- Sắp vào hè, hoa phượng lại đua nhau khoe sắc thắm.

Câu 3: 

Từ văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ hãy chứng minh: Bác Hồ sống thật giản dị.

ĐÁP ÁN GỢI Ý

Câu 1:

a.

- Văn bản: Đức tính giản dị của Bác Hồ (Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại)

- Tác giả: Phạm Văn Đồng

b.

- Nội dung: đức tính giản dị của Bác trong lời nói, bài viết

Câu 2:

a.

- Câu rút gọn: Yêu cả cái tĩnh lặng của buổi sáng tinh sương với làn không khí mát dịu, thanh sạch trên một số đường còn nhiều cây xanh che chở.

- Tác dụng: Thông tin nhanh, tránh lặp từ xuất hiện phía trước.

b.

- Trạng ngữ: Ở nhà => Địa điểm

- Trạng ngữ: Sắp vào hè => Thời gian

Câu 3:

1. Mở bài: Khẳng định sự giản dị của Bác Hồ trong bữa ăn, căn nhà, việc làm, quan hệ với mọi người, lời nói, bài viết.

2. Thân bài

* Giản dị trong bữa ăn:

- Chỉ vài ba món giản đơn.

- Lúc ăn không để rơi vãi một hạt cơm.

- Ăn xong cái bát bao giờ cũng sạch, thức ăn còn lại được sắp xếp tươm tất.

* Giản dị trong căn nhà:

- Vẻn vẹn có 3 phòng.

- Lộng gió và ánh sáng.

* Giản dị trong việc làm:

- Thường tự làm lấy, ít cần người phục vụ.

- Gần gũi, thân thiện với mọi người: thăm hỏi, đặt tên...

* Trong quan hệ với mọi người:

- Viết thư cho một đồng chí.

- Nói chuyện với các cháu miền Nam.

- Đi thăm nhà tập thể của công nhân.

* Giản dị trong lời nói, bài viết:

- Câu “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”

- “Nước Việt Nam là một...”

3. Kết bài: Đó là đời sống thực sự văn minh mà Bác Hồ nêu gương sáng trong thế giới ngày này.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa kì 2

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Ngữ Văn 7

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 3)

Câu 1: (1,0 điểm)

Phân biệt ca dao và tục ngữ.

Câu 2: (1,0 điểm)

Thế nào là câu đặc biệt? Trong đoạn trích sau đây những câu nào là câu đặc biệt?

Mọi người lên xe đã đủ. Cuộc hành trình tiếp tục. Xe chạy giữa cánh đồng hiu quạnh. Và lắc. Và xóc.

Câu 3: (3,0 điểm)

Cho đoạn văn: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”

(Ngữ văn 7 - tập 2)

a, Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?

b, Viết đoạn văn khoảng 17 đến 20 dòng trình bày cảm nhận của em về đoạn văn đó

Câu 4: (5,0 điểm)

Nhân dân ta thường nhắc nhở nhau: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Hãy chứng minh lời nhắc nhở đó là nét đẹp truyền thống đạo lí của dân tộc Việt Nam.

ĐÁP ÁN GỢI Ý

Câu 1: (1,0 điểm) Học sinh phân biệt được sự khác nhau giữa ca dao và tục ngữ trên các phương diện sau:

- Về hình thức: Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn còn ca dao là những lời thơ dân ca…( 0,25 điểm)

- Về phương thức biểu đạt: Tục ngữ - Nghị luận; Ca dao - Biểu cảm (0,25 điểm)

- Về nội dung: Tục ngữ thể hiện kinh nghiệm của nhân dân lao động về thiên nhiên, lao động sản xuất về con người và xã hội… (0,5 điểm)

Câu 2: (1,0 điểm)

- Học sinh nêu được khái niệm về câu đặc biệt: Là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ (0,5 điểm)

- Học sinh xác định đúng 2 câu đặc biệt trong đoạn văn

+ Và lắc. (0,25 điểm)

+ Và xóc. (0,25 điểm)

Câu 3: (3,0 điểm)

a. (0,75 điểm)

- Đoạn văn được trích trong tác phẩm: “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”. (0,25 điểm)

- Tác giả Hồ Chí Minh. (0,25 điểm)

- Phương thức biểu đạt: Nghị luận. (0,25 điểm)

b. (2,25 điểm)

- Về hình thức: Đảm bảo yêu cầu về đoạn văn (0,25 điểm)

- Về nội dung: Cần đảm bảo những yêu cầu sau:

+ Giới thiệu Đoạn văn trích trong văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” của Hồ Chí Minh (0,5 điểm)

+ Đoạn văn nêu ra vấn đề ngắn gọn xúc tích và là lời khẳng định: Truyền thống yêu nước là tài sản tinh thần vô giá của nhân dân ta. (0,5 điểm)

+ Tác giả sử dụng câu văn dài, giọng văn khúc triết sôi nổi, hình ảnh so sánh, những động từ mạnh ”kết thành, lướt qua, nhấn chìm” trong cùng một câu …. thể hiện rõ niềm tự hào, xúc động và đầy kiêu hãnh của người viết … (0,5 điểm)

+ Lòng yêu nước là một khái niệm trừu tượng thông qua cách diễn tả người đọc hiểu và cảm nhận nó một cách cụ thể rõ ràng, từ đó mỗi người nhận thức rõ trách nhiệm của mình là phải biết giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp đó của dân tộc. (0,5 điểm)

Câu 4: (5,0 điểm)

I Yêu cầu chung:

- Cơ bản làm đúng kiểu bài văn nghị luận chứng minh.

- Xây dựng được bố cục ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài; lời văn lôi cuốn thể hiện được quan điểm, thái độ, những tình cảm, cảm xúc chân thành, trong sáng rõ ràng.

II Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể làm nhiều cách khác nhau nhưng cơ bản theo định hướng sau:

1. Mở bài: (0,5 điểm)

- Giới thiệu về lòng biết ơn của con người.

- Dẫn câu tục ngữ.

- Khẳng định: Là nét đẹp truyền thống đạo lý của dân tộc Việt Nam.

2. Thân bài: (4,0 điểm)

* Giải thích: (0,5 điểm)

- Nghĩa đen: Khi ăn quả phải biết ơn người trồng cây,

- Nghĩa bóng: Người được hưởng thành quả phải nhớ tới người tạo ra thành quả đó. Thế hệ sau phải ghi nhớ công ơn của thế hệ trước.

* Chứng minh: Dân tộc Việt Nam sống theo đạo lí đó. (3,5 điểm)

- Học sinh trình bày được những dẫn chứng phù hợp, sắp xếp hợp lý thể hiện truyền thống Ăn quả nhớ kẻ trồng cây của dân tộc ta. (Học sinh cơ bản phải biết kết hợp dẫn chứng và lý lẽ) (2,0 điểm)

- Các thế hệ sau không chỉ hưởng thụ mà còn phải biết gìn giữ, vun đắp, phát triển những thành quả do các thế hệ trước tạo dựng nên. (1,5 điểm)

3. Kết bài: (0,5 điểm)

- Khẳng định lại đó là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

- Nêu ý nghĩa của câu tục ngữ đối với ngày hôm nay.

- Liên hệ bản thân.

* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý cơ bản, khi chấm, giáo viên căn cứ vào bài làm cụ thể của HS để đánh giá cho phù hợp, trân trọng những bài viết sáng tạo, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc...

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa kì 2

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Ngữ Văn 7

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 4)

Câu 1:

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

     “Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất. Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ. Cái nhà sàn của Bác vẻn vẹn chỉ có vài ba phòng, và trong lúc tâm hồn của Bác lộng gió thời đại, thì cái nhà nhỏ đó luôn luôn lộng gió và ánh sáng, phảng phất hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh bạch và tao nhã biết bao! Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc, từ việc rất lớn: việc cứu nước, cứu dân đến việc rất nhỏ, trồng cây trong vườn, viết một bức thư cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm nhà tập thể của công nhân, từ nơi làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn...”

 (Đức tính giản dị của Bác Hồ – Phạm Văn Đồng - Ngữ văn 7 tập 2 trang 53)

a. Nhận biết

Đoạn trích trên tác giả muốn ca ngợi điều gì ở Bác? Em hãy nêu ra hai dẫn chứng được thể hiện trong đoạn trích trên để làm rõ hơn phẩm chất ấy ở Bác?

b. Vận dụng

Em hãy nêu hai hành động nói về hướng phấn đấu của bản thân trong năm học tiếp theo để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ?

Câu 2: 

Môi trường sống xung quanh ta ngày càng trở nên ô nhiễm bởi ý thức của con người. Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 6 đến 8 câu) với chủ đề bảo vệ môi trường xung quanh ta là một việc làm cấp thiết. Đoạn văn có sử dụng 1 câu đặc biệt và 1 trạng ngữ (gạch chân và ghi rõ các yêu cầu trên)

Câu 3: 

Nhân dân ta thường nói: Thất bại là mẹ thành công. Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó.

ĐÁP ÁN GỢI Ý

Câu 1:

a.

- Đoạn trích trên ca ngợi vẻ đẹp giản dị của Bác Hồ trong sinh hoạt và lối sống.

- Dẫn chứng:

+ Bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản đơn.

+ Cái nhà sàn của Bác vẻn vẹn chỉ có vài ba phòng.

b.

- Hướng phấn đấu trong năm học mới:

+ Chăm chỉ học tập và rèn luyện đạo đức hơn nữa.

+ Học tập lối sống giản dị và tiết kiệm của Bác Hồ.

Câu 2:

Yêu cầu:

- Đoạn văn có độ dài từ 6-8 câu.

- Trong đoạn sử dụng một câu đặc biệt và một trạng ngữ.

Gợi ý:

- Môi trường sống của chúng ta đang bị ô nhiễm nặng nề, bởi vậy chúng ta cần ngay lập tức có những biện pháp để bảo vệ môi trường.

- Môi trường bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng đến đời sống, gây ra những căn bệnh nguy hiểm đến tính mạng,…

- Biện pháp bảo vệ như: không vứt rác thải bừa bãi, vận động mọi người cùng bảo vệ môi trường,…

-…

Câu 3:

1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề

2. Thân bài

- Giải thích:

+ Thất bại là không đạt được kết quả, mục đích mình đã đề ra ban đầu.

+ Thành công là khi đạt được mục tiêu mà mình đã đề ra một cách mĩ mãn nhất.

- Chứng minh:

+ Lép Tôn-xtoi đã từng bị đình chỉ học đại học vì vừa không có năng lực vừa thiếu ý chí học tập, nhưng sau này ông vẫn trở thành nhà văn lỗi lạc.

+ Anh-xtanh, Niu-ton đã biết bao lần thất bại trong các thí nghiệm của mình, nhưng ông vẫn kiên trì, bền bỉ để đem đến những phát minh vĩ đại cho loài người.

+ Steve Jobs cũng từng gánh trên vai món nợ khổng lồ, nhưng điều đó không thể làm ông gục ngã, ông đã quay trở lại và làm nên biểu tượng cho công nghệ thế giới là Iphone, Ipad.

+ Ngay bản thân mỗi chúng ta, đi học cũng là một công cuộc chinh phục với biết bao vấp ngã, khó khăn, nhưng chúng ta không lùi bước, phấn đấu để đạt được thành công.

- Câu tục ngữ khuyên nhủ chúng ta nên có thái độ sống tích cực, khi gặp thất bại không nên nản lòng mà phải không ngừng nỗ lực, cố gắng.

3. Kết bài: Tổng kết vấn đề

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa kì 2

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Ngữ Văn 7

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 5)

Phần I: Đọc hiểu 

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

     Một nhiếp ảnh gia bất ngờ bị kẹt trong một vùng lũ. Đập vào mắt anh là cảnh một bé trai đang vật lộn trong dòng nước chảy xiết với cánh tay chới với cố bám lấy một cành cây để lũ khỏi cuốn trôi. Trong tích tắc nhiếp ảnh gia nghĩ tới một tác phẩm độc đáo cho cuộc thi nhiếp ảnh sắp diễn ra nhưng thay vì lấy máy ảnh ra tác nghiệp, anh buông ba lô lao xuống dòng nước cứu đứa bé. Đồ nghề của anh bị lũ cuốn trôi và không tác phẩm nào của anh được gửi tới cuộc thi nhiếp ảnh. Bù lại anh có khoảnh khắc đẹp nhất của cuộc đời mình: Khoảnh khắc anh đưa tay kéo được đứa trẻ về phía mình ngay trước một vùng nước xoáy.

(Trích Những ngọn lửa, Nguyễn Bích Lan, NXB Phụ nữ 2015)

Câu 1: Nhận biết

Em hãy cho biết phương thức biểu đạt của đoạn văn.

Câu 2: Vận dụng

Đoạn văn trên đề cập đến nội dung gì? Em hãy đặt một nhan đề phù hợp.

Câu 3: Thông hiểu

Qua nội dung đoạn văn trên, em hãy cho biết anh nhiếp ảnh gia đã nhận được gì và mất gì?

Câu 4: Vận dụng

     Hành động sẵn sàng cứu người của nhiếp ảnh gia khiến em liên tưởng đến một tác phẩm (trong chương trình Ngữ văn 7, tập 2) lên án gay gắt lên quan phủ vô trách nhiệm bỏ mặc người dân chống chọi với thiên tai, mưa lũ. Đó là tác phẩm nào, tác giả là ai? Em hãy nêu cảm nghĩ về tên quan phủ ấy từ 3-5 câu.

Phần II. Làm văn 

Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: Có công mài sắt, có ngày nên kim.


ĐÁP ÁN GỢI Ý

Phần I: Đọc hiểu 

1.

- Phương thức biểu đạt: Tự sự

2.

- Nội dung: anh nhiếp ảnh gia đã cứu một em bé bị mắc kẹt trong dòng nước chảy xiết.

- Nhan đề: (gợi ý)

+ Tình yêu thương

+ Nhiếp ảnh gia cứu em bé vùng lũ

+ …

3.

- Được:

+ Cứu sống một em bé.

+ Tâm hồn hạnh phúc, thanh thản.

- Mất:

+ Mất dụng cụ tác nghiệp.

+ Mất đi cơ hội đạt được giải thưởng cao.

4.

- Tác phẩm: Sống chết mặc bay

- Tác giả: Phạm Duy Tốn

- Đoạn văn: (gợi ý)

+ Tên quan phụ mẫu là kẻ độc ác, vô lương tâm.

+ Hắn ta là kẻ lòng lang dạ thú.

+ Không có trách nhiệm trong công việc, chỉ lo ăn chơi hưởng lạc, mặc kệ số phận người dân.

Phần II. Làm văn

1. Mở bài

- Giới thiệu vấn đề: Nếu vai trò quan trọng của ý chí, nghị lực, quyết tâm, lí tưởng của con người trong cuộc sống.

- Dẫn câu tục ngữ: Có công mài sắt, có ngày nên kim

2. Thân bài

2.1. Giải thích câu tục ngữ: nghĩa đen – nghĩa bóng

=> Dùng hình ảnh “sắt, kim” để nêu lên một vấn đề: kiên trì sẽ dẫn đến thành công.

2. 2. Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ

Luận cứ 1

- Lí lẽ: Kiên trì là điều rất cần thiết để con người vượt qua mọi trở ngại. Kiên trì giúp ta vượt qua những khó khăn tưởng chừng như không thể vượt qua được.

- Dẫn chứng: những người có đức tính kiên trù đều thành công (sắp xếp theo thời gian, theo phạm vi ngoài nước, trong nước; theo các lĩnh vực: đời sống, học tập, lao động, chiến đấu, …)

+ Dẫn chứng: Mạc Đĩnh Chi

+ Dẫn chứng 2: Tấm gương bác Hồ

+ Dẫn chứng 3: Thầy Nguyễn Ngọc Kí

Luận cứ 2:

- Lí lẽ: không có sự kiên trì, ý chí, quyết thể tâm thì không làm được gì, không thể thành công.

- Dẫn chứng

Luận cứ 3

- Lí lẽ: những đúc kết xưa nay của nhiều nhiều qua những câu nói tương tự.

- Dẫn chứng: có chí thì nên; không có việc gì khó/ chỉ sợ lòng …

3. Kết bài

- Nhận xét chung: Câu tục ngữ là một chân lí, có giá trị muôn đời.

- Rút ra bài học: mọi người nên tu dưỡng đức tính kiên trì bắt đầu từ những việc nhỏ để khi ra đời làm việc lớn.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa kì 2

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Ngữ Văn 7

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 6)

Câu 1: (2.0 điểm)

a. Thế nào là câu chủ động? Cho một ví dụ về câu chủ động?

b. Tìm cụm chủ - vị dùng để mở rộng câu trong ví dụ sau đây và cho biết cụm chủ - vị được mở rộng làm thành phần gì của câu?

Con mèo nhảy làm đổ lọ hoa.

Câu 2: (2.0 điểm)

Thế nào là phép tương phản trong nghệ thuật văn chương? Chỉ ra hai mặt tương phản được thể hiện trong văn bản "Sống chết mặc bay" của Phạm Duy Tốn?

Câu 3: (6.0 điểm)

Giải thích câu tục ngữ "Thương người như thể thương thân".

ĐÁP ÁN GỢI Ý

Câu 1: (2.0 điểm)

a.

- Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động).

- Cho ví dụ đúng.

b.

- Cụm chủ vị dùng để mở rộng câu: Con mèo nhảy.

- Cụm chủ vị dùng để mở rộng câu làm thành phần chủ ngữ.

Câu 2: (2.0 điểm)

- Phép tương phản trong nghệ thuật là việc tạo ra những hành động, cảnh tượng, tính cách trái ngược nhau để qua đó làm nỏi bật một ý tưởng bộ phận trong tác phẩm hoặc tư tưởng chính của tác phẩm.

- Hai mặt tương phản:

+ Cảnh người dân đang hộ đê trong trạng thái nguy kịch.

+ Cảnh tên quan đang cùng nha lại chơi bài trong đình với không khí tĩnh mịch, nghiêm trang.

Câu 3: (6.0 điểm)

* Yêu cầu:

- Về hình thức: Bài viết đảm bảo là một bài văn hoàn chỉnh, bố cục rõ ràng, trình bày mạch lạc, sạch sẽ và ít sai lỗi chính tả, ngữ pháp.

- Về nội dung: Bài viết cần đạt được một số ý cơ bản sau:

a. Mở bài

- Dẫn dắt để giới thiệu nội dung vấn đề và trích dẫn câu tục ngữ.

b. Thân bài

- Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ.

+ Thương thân: Yêu thương, chăm sóc, giữ gìn, quí trọng... bản thân mình.

+ Thương người: Yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ...những người xung quanh.

=> Lời nhắn nhủ: Yêu thương, trân trọng người khác như yêu thương, trân trọng chính bản thân mình.

- Phải "Thương người như thể thương thân" bởi:

+ Không ai có thể sống đơn độc, lẻ loi mà cần phải có sự hòa nhập cộng đồng.

+ Nhiều người có hoàn cảnh đáng thương cần sự chung tay giúp đỡ của người khác, của cộng đồng để có thêm sức mạnh vươn lên trong cuộc sống.

+ Mọi người cùng tiến bộ, phát triển thì xã hội, đất nước cũng sẽ phát triển tốt đẹp hơn.

+ Giúp đỡ người khác là niềm hạnh phúc, nó sẽ khiến ta thấy thanh thản hơn.

+ Đây là nét đẹp truyền thống đạo đức của dân tộc ta.

- Tinh thần "thương người như thể thương thân" được thể hiện:

+ Xem việc quan tâm giúp đỡ người khác là lẽ sống và phải xuất phát từ tình cảm chân thành, tự nguyện, tự giác.

+ Giúp đỡ người khác bằng những việc làm thiết thực phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình.

+ Cần lên án, phê phán những người có lối sống ích kỉ, hẹp hòi...

+ (Nêu dẫn chứng về tinh thần tương thân tương ái của dân tộc ta trong chiến tranh; phong trào từ thiện hiện nay, đặc biệt là phong trào từ thiện của học sinh... để làm sáng tỏ những điều đã giải thích).

+ Những việc đã, đang và sẽ làm của bản thân.

c. Kết bài

- Câu tục ngữ thể hiện một đạo lí đúng đắn.

- Lời khuyên.

* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý định hướng, giám khảo có thể vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, không rập khuôn máy móc. Cần trân trọng những sáng tạo của học sinh.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa kì 2

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Ngữ Văn 7

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 7)

Câu 1: (1,0 điểm)

Phân biệt ca dao và tục ngữ.

Câu 2: (1,0 điểm)

Thế nào là câu đặc biệt? Trong đoạn trích sau đây những câu nào là câu đặc biệt?

"Mọi người lên xe đã đủ. Cuộc hành trình tiếp tục. Xe chạy giữa cánh đồng hiu quạnh. Và lắc. Và xóc".

Câu 3: (3,0 điểm)

Cho đoạn văn: "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quí báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xăm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước"

(Ngữ văn 7 - tập 2)

a, Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?

b, Viết đoạn văn khoảng 17 đến 20 dòng trình bày cảm nhận của em về đoạn văn đó

Câu 4: (5,0 điểm)

Chứng mình câu tục ngữ: Uống nước nhớ nguồn. 

ĐÁP ÁN GỢI Ý

Câu 1: (1,0 điểm) Học sinh phân biệt được sự khác nhau giữa ca dao và tục ngữ trên các phương diện sau:

- Về hình thức: Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn còn ca dao là những lời thơ dân ca...( 0,25 điểm)

- Về phương thức biểu đạt: Tục ngữ - Nghị luận; Ca dao - Biểu cảm (0,25 điểm)

- Về nội dung: Tục ngữ thể hiện kinh nghiệm của nhân dân lao động về thiên nhiên, lao động sản xuất về con người và xã hội... (0,5 điểm)

Câu 2: (1,0 điểm)

- Học sinh nêu được khái niệm về câu đặc biệt: Là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ (0,5 điểm)

- Học sinh xác định đúng 2 câu đặc biệt trong đoạn văn

+ Và lắc. (0,25 điểm)

+ Và xóc. (0,25 điểm)

Câu 3: (3,0 điểm)

a. (0,75 điểm)

- Đoạn văn được trích trong tác phẩm: "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta". (0,25 điểm)

- Tác giả Hồ Chí Minh. (0,25 điểm)

- Phương thức biểu đạt: Nghị luận. (0,25 điểm)

b. (2,25 điểm)

- Về hình thức: Đảm bảo yêu cầu về đoạn văn (0,25 điểm)

- Về nội dung: Cần đảm bảo những yêu cầu sau:

+ Giới thiệu đoạn văn trích trong văn bản "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" của Hồ Chí Minh (0,5 điểm)

+ Đoạn văn nêu ra vấn đề ngắn gọn xúc tích và là lời khẳng định: Truyền thống yêu nước là tài sản tinh thần vô giá của nhân dân ta. (0,5 điểm)

+ Tác giả sử dụng câu văn dài, giọng văn khúc triết sôi nổi, hình ảnh so sánh, những động từ mạnh "kết thành, lướt qua, nhấn chìm" trong cùng một câu .... thể hiện rõ niềm tự hào, xúc động và đầy kiêu hãnh của người viết ... (0,5 điểm)

+ Lòng yêu nước là một khái niệm trừu tượng thông qua cách diễn tả người đọc hiểu và cảm nhận nó một cách cụ thể rõ ràng, từ đó mỗi người nhận thức rõ trách nhiệm của mình là phải biết giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp đó của dân tộc. (0,5 điểm)

Câu 4: (5,0 điểm)

I. Yêu cầu chung:

- Cơ bản làm đúng kiểu bài văn nghị luận chứng minh.

- Xây dựng được bố cục ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài; lời văn lôi cuốn thể hiện được quan điểm, thái độ, những tình cảm, cảm xúc chân thành, trong sáng rõ ràng.

II. Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể làm nhiều cách khác nhau nhưng cơ bản theo định hướng sau:

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề cần chứng minh.

2. Thân bài

a) Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ

- "Uống nước" ở đây nghĩa là gì?

+ Nghĩa đen: Hành động sử dụng dòng nước có sẵn, khi uống nó ta hãy nghĩ đến từ đâu đã tạo ra nguồn nước mà ta đang uống.

+ Nghĩa bóng: Hưởng thụ và sử dụng thành quả của người khác để lại.

- "Nguồn" ở đây cũng có hai lớp nghĩa:

+ Nghĩa đen: Đây là nguồn gốc, cội nguồn của dòng nước.

+ Nghĩa bóng: Là nơi đã tạo ra, đã để lại những thành quả mà người khác đang thừa hưởng.

=> Ý nghĩa: Câu tục ngữ là lời nhắn nhủ của cha ông ta đến các thế hệ "Hãy luôn biết ơn và đền đáp những người đã có công giúp đỡ mình, không được "qua cầu rút ván" hay "ăn cháo đá bát".

b) Chứng minh: Tại sao ta phải uống nước nhớ nguồn?

Vì đó là hành động đẹp, một nghĩa cử đẹp mà cha ông ta đã đúc kết lại qua bao đời nay nên chúng ta cần trân trọng, giữ gìn và phát huy vẻ đẹp truyền thống đó. Biểu hiện:

- Ghi nhớ công ơn sinh thành và nuôi dưỡng của người đã sinh ra mình (tục lệ thờ cúng tổ tiên, ngày lễ, Tết,...)

- Ghi nhớ công ơn dạy dỗ của thầy cô (chúc mừng ngày 20/11,...)

- Nhớ ơn những thế hệ đi trước đã bỏ công sức và trí tuệ làm cho đất nước phát triển như ngày hôm nay (ngày 27/7 tri ân các anh hùng liệt sĩ,...)

c) Mở rộng vấn đề

- Mỗi người cần có nhận thức đúng đắn, ý thức giữ gìn, bảo vệ và phát huy nét đẹp văn hóa bản sắc dân tộc.

- Lên án những người có suy nghĩ, tư tưởng phá hoại những nét đẹp truyền thống đó.

3. Kết bài

- Khẳng định lại ý nghĩa của câu tục ngữ.

- Nêu bài học cho bản thân.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa kì 2

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Ngữ Văn 7

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 8)

Câu 1 (2,0 điểm)

a) Thế nào là câu rút gọn? Người ta rút gọn câu nhằm mục đích gì?

b) Tìm câu rút gọn trong các câu sau và cho biết thành phần được rút gọn là thành phần nào?

Gió nhè nhẹ thổi. Mơn man khắp cánh đồng. Làm lay động các khóm hoa.

Câu 2 (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

"Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần"

a) Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?

b) Phương thức biểu đạt chính của văn bản đó là gì? Tìm các từ láy có trong đoạn văn.

c) Em hãy giải thích ý nghĩa câu văn sau: "Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có."

Câu 3 (5,0 điểm)

Em hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công

ĐÁP ÁN GỢI Ý

Câu 1:

a. HS nêu được khái niệmcâu rút gọn:

- Khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn

* Người ta rút gọn câu nhằm mục đích:

- Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước.

- Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người (lược bỏ chủ ngữ

b. HS xác định được câu rút gọn trong các câu văn:

Mơn man khắp cánh đồng. Rút gọn là thành phần CN

Làm lay động các khóm hoa. Rút gọn là thành phần CN

(HS xác định đúng mỗi câu được 0,25 điểm, xác định đúng thành phần rút gọn mỗi câu được 0,25 điểm)

Câu 2:

a. - Đoạn văn trên trích trong văn bản: “Ý nghĩ văn chương”.

- Tác giả: Hoài Thanh

b. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

Các từ láy có trong đoạn văn: Phù phiếm, thâm trầm, rộng rãi

(Nếu HS tìm đúng 2 từ cho 0,25 điểm nếu 1 từ cũng cho 0,25 điểm)

c. Học sinh giải thích ngắn gọn:

Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có:

- Con người ai cũng có những tình cảm thông thường như: yêu, ghét, vui, buồn…ngoài những tình cảm đó còn có những tình cảm khác lạ. Văn chương sẽ bổ sung cho ta những tình cảm mới mẻ đó.

Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có:

- Con người nói chung có những tình cảm thông thường, nhưng qua những tác phẩm văn chương sẽ luyện những tình cảm này thêm sâu sắc.

(Nếu HS giải thích đúng ý vẫn cho điểm tối đa )

Câu 3:

* Yêu cầu về hình thức: (1,0 điểm)

- Làm đúng kiểu bài: Lập luận giải thích

- Bài văn hoàn chỉnh, bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.

- Biết vận dụng các kĩ năng làm bài văn lập luận giải thích.

- Diễn đạt lưu loát, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. Trình bày sạch sẽ, rõ ràng

* Yêu cầu về nội dung: (4,0 điểm)

- HS có thể viết theo nhiều cách khác nhau song phải đảm bảo các nội dung chính sau:

a. Mở bài: (0,5 điểm)

- Trong cuộc sống, tất cả mọi người đều mong muốn đạt được thành công, nhưng thực tế trước khi đến với thành công ta thường phải trải qua khó khăn, thậm chí thất bại.

- Giới thiệu trích dẫn câu tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công.

b. Thân bài: (3,0 điểm)

* Giải thích câu tục ngữ: (1,0 điểm)

- Thất bại là khi con người không đạt được mục đích của mình. Trong cuộc đời mỗi con người, ai cũng có lần thất bại trong công việc. Công việc càng khó, khả năng thất bại càng cao.

- Tuy nhiên, có thất bại thì ta có kinh nghiệm. Mỗi lần thất bại là mỗi lần rút ra bài học để sửa đổi (lối suy nghĩ, cách làm việc…), từ đó giúp ta tiến gần đến sự thành công.

- Thất bại là nguồn gốc, động lực của thành công. Nói cách khác, có thất bại mới thành công.

* Tại sao nói: Thất bại là mẹ thành công: (1,5 điểm)

- Thất bại giúp cho ta có được những kinh nghiệm quý giá cho lần sau, thất bại khiến cho ta hiểu được nguyên nhân vì sao ta chưa thành công, từ đó tìm cách khắc phục.

- Thất bại là động lực để con người cố gắng, nỗ lực cho lần sau: Thất bại khiến cho con người càng khao khát thành công hơn, càng cố gắng nghiên cứu tìm tòi.

- Con người có được những thành công trong cuộc sống chính là biết đi lên từ những thất bại. Một phát minh khoa học bao giờ cũng phải trải qua nhiều lần thất bại. Một người thành đạt thường đi lên từ những bước gian khổ, thậm chí có lúc tưởng chừng như không thể vượt qua.

- Thành công có được sau những thất bại thường có giá trị chắc chắn, vững bền, đem lại cảm giác hạnh phúc thực sự cho con người

- Một học sinh vật vã trước một bài toán khó và cuối cùng cũng tìm ra lời giải…

Trong cổ tích, những nhân vật bất hạnh thường trải qua nhiều thử thách, cay đắng rồi mới tìm được hạnh phúc…

* Nêu một vài dẫn chứng để lời giải thích có tính thuyết phục. (0,5 điểm)

- Mạc Đĩnh Chi với ngọn đèn đom đóm

- Thần Siêu: Tấm gương luyện chữ của Nguyễn Văn Siêu

c. Kết bài: (0,5 điểm)

- Khẳng định giá trị của câu tục ngữ: Là lời khuyên đúng đắn, chỉ ra động lực, nguồn gốc của thành công.

- Liên hệ bản thân: Gặp thất bại nhưng không nản chí mà tiếp tục học hỏi để tiến bộ và vươn đến thành công.

* Tiêu chuẩn cho điểm câu 3:

- Điểm 4- 5: Đảm bảo đủ các yêu cầu, diễn đạt mạch lạc, lập luận hợp lí.

- Điểm 3: Đáp ứng được các 2/3 các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, còn mắc một vài lỗi chính tả.

- Điểm 2: Biết viết đúng thể loại, có bố cục ba phần. Đảm bảo 1/2 số ý. Còn mắc một số lỗi sai về chính tả, dùng từ, đặt câu, bố cục.

- Điểm 1: Viết đúng kiểu bài, nội dung còn sơ sài còn mắc nhiều lỗi sai về chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt.

-Điểm 0: Không làm bài hoặc sai lạc hoàn toàn với yêu cầu của đề bài.

* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý cơ bản, khi chấm, giáo viên căn cứ vào bài làm cụ thể của HS để đánh giá cho phù hợp, trân trọng những bài viết sáng tạo.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa kì 2

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Ngữ Văn 7

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 9)

Câu 1: (2.0 điểm)

a. Thế nào là câu chủ động? Cho một ví dụ về câu chủ động?

b. Tìm cụm chủ - vị dùng để mở rộng câu trong ví dụ sau đây và cho biết cụm chủ - vị được mở rộng làm thành phần gì của câu?

Con mèo nhảy làm đổ lọ hoa.

Câu 2: (2.0 điểm)

Thế nào là phép tương phản trong nghệ thuật văn chương? Chỉ ra hai mặt tương phản được thể hiện trong văn bản "Sống chết mặc bay" của Phạm Duy Tốn?

Câu 3: (6.0 điểm)

Giải thích câu tục ngữ "Thương người như thể thương thân".

ĐÁP ÁN GỢI Ý

Câu 1

a.

- Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động).

- Cho ví dụ đúng.

b.

- Cụm chủ vị dùng để mở rộng câu: Con mèo nhảy.

- Cụm chủ vị dùng để mở rộng câu làm thành phần chủ ngữ.

Câu 2

- Phép tương phản trong nghệ thuật là việc tạo ra những hành động, cảnh tượng, tính cách trái ngược nhau để qua đó làm nỏi bật một ý tưởng bộ phận trong tác phẩm hoặc tư tưởng chính của tác phẩm.

- Hai mặt tương phản:

+ Cảnh người dân đang hộ đê trong trạng thái nguy kịch.

+ Cảnh tên quan đang cùng nha lại chơi bài trong đình với không khí tĩnh mịch, nghiêm trang.

Câu 3

* Yêu cầu:

- Về hình thức: Bài viết đảm bảo là một bài văn hoàn chỉnh, bố cục rõ ràng, trình bày mạch lạc, sạch sẽ và ít sai lỗi chính tả, ngữ pháp.

- Về nội dung: Bài viết cần đạt được một số ý cơ bản sau:

a. Mở bài

- Dẫn dắt để giới thiệu nội dung vấn đề và trích dẫn câu tục ngữ.

b. Thân bài

- Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ.

+ Thương thân: Yêu thương, chăm sóc, giữ gìn, quí trọng... bản thân mình.

+ Thương người: Yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ...những người xung quanh.

=> Lời nhắn nhủ: Yêu thương, trân trọng người khác như yêu thương, trân trọng chính bản thân mình.

- Phải "Thương người như thể thương thân" bởi:

- Không ai có thể sống đơn độc, lẻ loi mà cần phải có sự hòa nhập cộng đồng.

+ Nhiều người có hoàn cảnh đáng thương cần sự chung tay giúp đỡ của người khác, của cộng đồng để có thêm sức mạnh vươn lên trong cuộc sống.

+ Mọi người cùng tiến bộ, phát triển thì xã hội, đất nước cũng sẽ phát triển tốt đẹp hơn.

+ Giúp đỡ người khác là niềm hạnh phúc, nó sẽ khiến ta thấy thanh thản hơn.

+ Đây là nét đẹp truyền thống đạo đức của dân tộc ta.

- Tinh thần "thương người như thể thương thân" được thể hiện:

+ Xem việc quan tâm giúp đỡ người khác là lẽ sống và phải xuất phát từ tình cảm chân thành, tự nguyện, tự giác.

+ Giúp đỡ người khác bằng những việc làm thiết thực phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình.

+ Cần lên án, phê phán những người có lối sống ích kỉ, hẹp hòi...

+ (Nêu dẫn chứng về tinh thần tương thân tương ái của dân tộc ta trong chiến tranh; phong trào từ thiện hiện nay, đặc biệt là phong trào từ thiện của học sinh... để làm sáng tỏ những điều đã giải thích).

+ Những việc đã, đang và sẽ làm của bản thân.

c. Kết bài

- Câu tục ngữ thể hiện một đạo lí đúng đắn.

- Lời khuyên.

* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý định hướng, giám khảo có thể vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, không rập khuôn máy móc. Cần trân trọng những sáng tạo của học sinh.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa kì 2

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Ngữ Văn 7

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 10)

Câu 1: (1,0 điểm)

Phân biệt ca dao và tục ngữ.

Câu 2: (1,0 điểm)

Thế nào là câu đặc biệt? Trong đoạn trích sau đây những câu nào là câu đặc biệt?

"Mọi người lên xe đã đủ. Cuộc hành trình tiếp tục. Xe chạy giữa cánh đồng hiu quạnh. Và lắc. Và xóc".

Câu 3: (3,0 điểm)

Cho đoạn văn: "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quí báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xăm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước"

(Ngữ văn 7 - tập 2)

a, Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?

b, Viết đoạn văn khoảng 17 đến 20 dòng trình bày cảm nhận của em về đoạn văn đó

Câu 4: (5,0 điểm)

Nhân dân ta thường nhắc nhở nhau: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Hãy chứng minh lời nhắc nhở đó là nét đẹp truyền thống đạo lí của dân tộc Việt Nam.

ĐÁP ÁN GỢI Ý

Câu 1: (1,0 điểm) Học sinh phân biệt được sự khác nhau giữa ca dao và tục ngữ trên các phương diện sau:

- Về hình thức: Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn còn ca dao là những lời thơ dân ca...( 0,25 điểm)

- Về phương thức biểu đạt: Tục ngữ - Nghị luận; Ca dao - Biểu cảm (0,25 điểm)

- Về nội dung: Tục ngữ thể hiện kinh nghiệm của nhân dân lao động về thiên nhiên, lao động sản xuất về con người và xã hội... (0,5 điểm)

Câu 2: (1,0 điểm)

- Học sinh nêu được khái niệm về câu đặc biệt: Là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ (0,5 điểm)

- Học sinh xác định đúng 2 câu đặc biệt trong đoạn văn

+ Và lắc. (0,25 điểm)

+ Và xóc. (0,25 điểm)

Câu 3: (3,0 điểm)

a. (0,75 điểm)

- Đoạn văn được trích trong tác phẩm: "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta". (0,25 điểm)

- Tác giả Hồ Chí Minh. (0,25 điểm)

- Phương thức biểu đạt: Nghị luận. (0,25 điểm)

b. (2,25 điểm)

- Về hình thức: Đảm bảo yêu cầu về đoạn văn (0,25 điểm)

- Về nội dung: Cần đảm bảo những yêu cầu sau:

+ Giới thiệu đoạn văn trích trong văn bản "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" của Hồ Chí Minh (0,5 điểm)

+ Đoạn văn nêu ra vấn đề ngắn gọn xúc tích và là lời khẳng định: Truyền thống yêu nước là tài sản tinh thần vô giá của nhân dân ta. (0,5 điểm)

+ Tác giả sử dụng câu văn dài, giọng văn khúc triết sôi nổi, hình ảnh so sánh, những động từ mạnh "kết thành, lướt qua, nhấn chìm" trong cùng một câu .... thể hiện rõ niềm tự hào, xúc động và đầy kiêu hãnh của người viết ... (0,5 điểm)

+ Lòng yêu nước là một khái niệm trừu tượng thông qua cách diễn tả người đọc hiểu và cảm nhận nó một cách cụ thể rõ ràng, từ đó mỗi người nhận thức rõ trách nhiệm của mình là phải biết giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp đó của dân tộc. (0,5 điểm)

Câu 4: (5,0 điểm)

I. Yêu cầu chung:

- Cơ bản làm đúng kiểu bài văn nghị luận chứng minh.

- Xây dựng được bố cục ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài; lời văn lôi cuốn thể hiện được quan điểm, thái độ, những tình cảm, cảm xúc chân thành, trong sáng rõ ràng.

II. Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể làm nhiều cách khác nhau nhưng cơ bản theo định hướng sau:

1. Mở bài: (0,5 điểm)

- Giới thiệu về lòng biết ơn của con người.

- Dẫn câu tục ngữ.

- Khẳng định: Là nét đẹp truyền thống đạo lý của dân tộc Việt Nam.

2. Thân bài: (4,0 điểm)

* Giải thích: (0,5 điểm)

- Nghĩa đen: Khi ăn quả phải biết ơn người trồng cây,

- Nghĩa bóng: Người được hưởng thành quả phải nhớ tới người tạo ra thành quả đó. Thế hệ sau phải ghi nhớ công ơn của thế hệ trước.

* Chứng minh: Dân tộc Việt Nam sống theo đạo lí đó. (3,5 điểm)

- Học sinh trình bày được những dẫn chứng phù hợp, sắp xếp hợp lý thể hiện truyền thống Ăn quả nhớ kẻ trồng cây của dân tộc ta. (Học sinh cơ bản phải biết kết hợp dẫn chứng và lý lẽ) (2,0 điểm)

- Các thế hệ sau không chỉ hưởng thụ mà còn phải biết gìn giữ, vun đắp, phát triển những thành quả do các thế hệ trước tạo dựng nên. (1,5 điểm)

3. Kết bài: (0,5 điểm)

- Khẳng định lại đó là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

- Nêu ý nghĩa của câu tục ngữ đối với ngày hôm nay.

- Liên hệ bản thân.

* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý cơ bản, khi chấm, giáo viên căn cứ vào bài làm cụ thể của HS để đánh giá cho phù hợp, trân trọng những bài viết sáng tạo, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc...

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH ĐỀ THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 9

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và sách dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Bộ đề thi năm học 2023-2024 các lớp các môn học được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm tổng hợp và biên soạn theo Thông tư mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo, được chọn lọc từ đề thi của các trường trên cả nước.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án các lớp các môn học
Tài liệu giáo viên