Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12 Văn bản nghị luận (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)
Trọn bộ ngữ liệu ngoài chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12 Văn bản nghị luận đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh ôn thi Văn Tốt nghiệp THPT đạt kết quả cao. Mời các bạn đón đọc:
Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12 Văn bản nghị luận (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)
Xem thử Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12 phần Thơ Xem thử Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12 phần Truyện Xem thử Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12 phần Kí Xem thử Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12 phần Kịch Xem thử Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12 phần Văn bản nghị luận Xem thử Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12 phần Văn bản thông tin
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12 mỗi phần bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
1. Ngữ liệu 1:
1.1. Văn bản ngữ liệu
NHỮNG NÉT ĐẶC SẮC NGHỆ THUẬT CỦA BÀI THƠ “TÂY TIẾN”
(Nguyễn Văn Long, Nguyễn Đăng Mạnh)
(1)“Tây Tiến” là một thi phẩm xuất sắc, kết tinh tâm hồn tài hoa và tài năng sáng tạo của cây bút thơ Quang Dũng trên nhiều phương diện nghệ thuật: hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu.
(2) Hình ảnh trong bài thơ khá đa dạng và được sáng tạo bằng nhiều bút pháp khác nhau tạo nên sắc thái thẩm mĩ phong phú. Trong bài thơ có hai loại hình ảnh chính: thiên nhiên miền tây và người lính Tây Tiến, đồng thời còn có hình ảnh về cuộc sống của đồng bào miền tây gắn với người lính Tây Tiến. Xem xét kĩ hơn, có thể nhận thấy ở mỗi loại hình ảnh (thiên nhiên, con người) cũng lại có hai dạng chính, tạo nên hai sắc thái thẩm mĩ phối hợp, bổ sung cho nhau. Thiên nhiên thì có cái dữ dội, khắc nghiệt, hoang sơ, hùng vĩ (“Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm - Heo hút cồn mây súng ngửi trời” - “Chiều chiều oai linh thác gầm thét - Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”,...). Bên cạnh đó lại có những hình ảnh thiên nhiên đầy thơ mộng, ẩn hiện trong sương khói, trong màn mưa, đong đưa bóng hoa... (“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
- Mường Lát hoa về trong đêm hơi”, “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”, “Châu Mộc chiều sương”, “Hồn lau nẻo bến bờ,...). Hình ảnh con người cũng hiện ra với nhiều sắc thái, mà chủ yếu là hào hùng và hào hoa. Hào hùng là ở ý chí, tư thế hiên ngang, vượt lên và coi thường những gian khổ, thiếu thốn, hi sinh. Còn hào hoa là ở tâm hồn nhạy cảm trước thiên nhiên, đằm thắm tình người và cả những khát khao, mơ mộng. Tác giả đã sử dụng nhiều bút pháp trong miêu tả, dựng hình ảnh. Có khi tả cận cảnh, dừng lại ở những chi tiết khá cụ thể, có khi lại lùi xa để bao quát khung cảnh rộng, mở ra bức tranh phóng khoáng và hùng vĩ của miền tây. Nếu hình dung theo cách của hội hoạ thì có thể thấy hai bút pháp chính: có những nét bút mạnh, bạo, khoẻ, lại có những nét vờn mềm mại tạo nên vẻ đẹp ẩn hiện mờ nhoà.
(3) Đặc sắc trong ngôn ngữ của “Tây Tiến” là sự phối hợp, hoà trộn của nhiều sắc thái phong cách với những lớp từ vựng đặc trưng. Có thứ ngôn ngữ trang trọng, có màu sắc cổ kính (chủ yếu là ở đoạn 3 miêu tả trực tiếp hình ảnh người lính Tây Tiến và sự hi sinh bi tráng của họ); lại có lớp từ ngữ thông tục, sinh động của tiếng nói hằng ngày, in đậm trong phong cách người lính (“nhớ chơi vơi”, “súng ngửi trời”, “anh bạn”, “bỏ quên đời”,...). Một nét sáng tạo trong ngôn ngữ của bài thơ là có những kết hợp từ độc đáo, mới lạ, tạo nghĩa mới hoặc sắc thái mới cho từ ngữ (ví dụ: “nhớ chơi vơi”, “đêm hơi”, “súng ngửi trời”, “mưa xa khơi”, “mùa em, “dáng kiều thơm”, “về đất,...). Sử dụng địa danh cũng là một nét đáng chú ý trong ngôn ngữ của bài thơ. Các địa danh vừa tạo ấn tượng về tính cụ thể, xác thực của bức tranh thiên nhiên và cuộc sống con người, lại vừa gợi được sự hấp dẫn của xứ lạ phương xa.
(4) Cả bài thơ được bao trùm trong nỗi nhớ. Nỗi nhớ ấy gợi về những kỉ niệm, những hình ảnh với nhiều trạng thái cảm xúc khác nhau, được diễn tả bằng những giọng điệu phù hợp. Ở đoạn 1, giọng chủ đạo là tha thiết, bồi hồi được cất lên thành những tiếng gọi, những từ cảm thán (“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!”, “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói”). Ở đoạn 2, khi tái hiện kỉ niệm về những đêm liên hoan thắm tình quân dân thì giọng thơ chuyển sang hồn nhiên, tươi vui, rồi lại bâng khuâng, man mác khi gợi lại cảnh chia tay trong một chiều sương mờ bao phủ nơi Châu Mộc. Giọng thơ trở nên trang trọng, kiêu hùng, rồi lắng xuống bị tráng ở đoan 3, tái hiện hình ảnh người lính Tây Tiến và sự hi sinh của họ. Ở đoạn cuối, giọng thơ trở lại bàng khuâng, đau đầu một nỗi nhớ da diết trong sự xa cách, chia phôi với những người đồng đội và miền tây.
(Những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ “Tây Tiến”, in trong Phân tích, bình giảng tác phẩm văn học 12 nâng cao, Nguyễn Văn Long, Nguyễn Đăng Mạnh (Chủ biên), NXB Giáo dục Việt Nam, tái bản lần thứ tư, 2013)
1.2. Bộ câu hỏi đọc hiểu và viết
1.2.1. Câu hỏi đọc hiểu
Câu 1: Xác định vấn đề được bàn luận trong văn bản.
Vấn đề được bàn luận trong văn bản: những nét đặc sắc của bài thơ Tây Tiến về phương diện nghệ thuật như: hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu.
Câu 2: Phân tích hai loại hình ảnh chính trong bài thơ “Tây Tiến”. Những sắc thái thẩm mỹ nào được thể hiện qua hai loại hình ảnh đó?
Hai loại hình ảnh chính:
- Thiên nhiên miền Tây: vừa hùng vĩ, dữ dội (“thác gầm thét”, “súng ngửi trời”) vừa thơ mộng, huyền ảo (“hoa về trong đêm hơi”, “mưa xa khơi”).
- Người lính Tây Tiến: vừa hào hùng (dũng cảm, vượt gian khổ) vừa hào hoa (mộng mơ, yêu thiên nhiên).
→ Tạo nên sự đối lập nghệ thuật hài hòa, tăng tính biểu cảm và chiều sâu thẩm mĩ.
Câu 3: Chỉ ra các lí lẽ được sử dụng để làm rõ cho luận điểm ở đoạn (3).
Các lí lẽ được sử dụng để làm rõ cho luận điểm ở đoạn (3):
- Sự phối hợp, hoà trộn của nhiều sắc thái phong cách với những lớp từ vựng đặc trưng: Có ngôn ngữ trang trọng, có màu sắc cổ kính, có lớp từ ngữ thông tục, sinh động của tiếng nói hằng ngày, in đậm trong phong cách người lính.
- Có những kết hợp từ độc đáo, mới lạ, tạo nghĩa mới hoặc sắc thái mới cho từ ngữ.
- Sử dụng địa danh cũng là một nét đáng chú ý trong ngôn ngữ của bài thơ vì vừa tạo ấn tượng về tính cụ thể, xác thực của bức tranh thiên nhiên và cuộc sống con người, vừa gợi được sự hấp dẫn của xứ lạ phương xa.
Câu 4: Nêu tác dụng của các thao tác nghị luận được sử dụng trong đoạn (2).
Tác dụng của các thao tác nghị luận được sử dụng trong đoạn (2):
- Thao tác nghị luận được sử dụng trong đoạn (2): bình luận, phân tích, giải thích và chứng minh.
- Tác dụng: giúp tác giả trình bày đánh giá của cá nhân về nét đặc sắc của hình ảnh trong bài thơ Tây Tiến. Để tạo sức thuyết phục và làm rõ cho những ý kiến đánh giá ấy, tác giả đã phân tích đặc điểm của hai loại hình ảnh chính trong bài thơ (thiên nhiên miền tây và người lính Tây Tiến) bằng hệ thống lí lẽ và bằng chứng cụ thể, khi phân tích đặc điểm của hình ảnh người lính Tây Tiến, tác giả đã giải thích biểu hiện của vẻ đẹp hào hùng và hào hoa ở những anh lính ấy.
Câu 5: Phân tích sự đối lập giữa hai sắc thái thiên nhiên trong bài thơ “Tây Tiến” và tác dụng của sự đối lập đó.
Sự đối lập giữa thiên nhiên hùng vĩ, khắc nghiệt và thơ mộng, huyền ảo giúp:
- Làm nổi bật không gian hoạt động của người lính.
- Tô đậm chất tráng lệ, lãng mạn của bài thơ.
- Khẳng định vẻ đẹp hài hòa giữa hiện thực và cảm hứng lãng mạn.
Câu 6: Phân tích hiệu quả của hiện tượng tách biệt được sử dụng trong đoạn văn sau:
Tác giả đã sử dụng nhiều bút pháp trong miêu tả, dựng hình ảnh. Có khi tả cận cảnh, dừng lại ở những chi tiết khá cụ thể, có khi lại lùi xa để bao quát khung cảnh rộng, mở ra bức tranh phóng khoáng và hùng vĩ của miền tây.
Hiệu quả của hiện tượng tách biệt được sử dụng trong đoạn văn
- Hiện tượng tách biệt: Có khi tả cận cảnh, dừng lại ở những chi tiết khá cụ thể, có khi lại lùi xa để bao quát khung cảnh rộng, mở ra bức tranh phóng khoáng và hùng vĩ của miền tây.
- Tác dụng: nhấn mạnh vào những biểu hiện cụ thể của bút pháp miêu tả, dựng hình ảnh mà tác giả đã sử dụng trong bài thơ Tây Tiến.
Câu 7: Ở đoạn 2, tác giả đã nhận định hình ảnh trong bài thơ Tây Tiến khá đa dạng, phong phú về sắc thái thẩm mĩ. Trên cơ sở đó, trình bày suy nghĩ của anh/ chị về sự tồn tại của cái đẹp trong cuộc sống.
Học sinh trình bày được suy nghĩ về sự tồn tại của cái đẹp trong cuộc sống, lí giải một cách hợp lí và thuyết phục.
Gợi ý: cái đẹp có thể tồn tại ở khắp mọi nơi trong cuộc sống, với những biểu hiện đa dạng, phong phú, có những trạng thái tưởng chừng như chỉ mang đến những cảm xúc tiêu cực cho con người như hình ảnh dữ dội, khắc nghiệt, hoang sơ của thiên nhiên thì vẫn tồn tại vẻ đẹp riêng của nó, chẳng hạn như sự hùng vĩ, bí ẩn riêng của nó; những trạng thái ấy bổ sung, phối hợp với nhau đem đến cho con người những trải nghiệm khác nhau để cảm nhận cuộc sống trọn vẹn hơn;...
Câu 8: Từ những đặc sắc nghệ thuật đã phân tích, hãy nhận xét về phong cách nghệ thuật của Quang Dũng trong bài thơ “Tây Tiến”.
Phong cách nghệ thuật của Quang Dũng:
- Tài hoa, lãng mạn, pha chất bi tráng, hiện thực.
- Giàu hình ảnh, ngôn ngữ sáng tạo, giàu nhạc tính.
→ Tạo nên một thi phẩm vừa hùng vĩ, cảm động lại duyên dáng, đầy chất thơ.
1.2.2. Câu hỏi viết
Câu 1: Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích bút pháp hiện thực kết hợp lãng mạn của bài thơ “Tây Tiến” – Quang Dũng.
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận
+ Phân tích bút pháp hiện thực kết hợp lãng mạn của bài thơ “Tây Tiến” – Quang Dũng.
- Hệ thống ý
1. Bút pháp hiện thực:
+ Tái hiện chân thực, sống động khung cảnh thiên nhiên miền Tây hiểm trở, dữ dội:
“Dốc lên khúc khuỷu… ngàn thước xuống”
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét…”
+ Miêu tả hiện thực tàn khốc của chiến tranh, sự hy sinh bi tráng:
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa”
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ”, “Áo bào thay chiếu anh về đất”
2. Bút pháp lãng mạn:
+ Miêu tả vẻ đẹp thi vị, nên thơ, bay bổng của thiên nhiên và con người miền Tây:
“Mường Lát hoa về trong đêm hơi”, “Nhớ Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
+ Khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến hào hoa, lý tưởng hóa:
“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới”
“Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
+ Bi thương nhưng tráng lệ, không bi lụy:
“Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
=> Sự kết hợp giữa hiện thực và lãng mạn tạo nên vẻ đẹp hùng tráng và hào hoa của bài thơ.
- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục
+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.
+ Phân tích rõ nét đặc sắc trong sự thể hiện bút phát hiện thực kết hợp lãng mạn của bài thơ Tây Tiến – Quang Dũng.
- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.
- Sáng tạo
+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về văn bản truyện.
Đoạn văn tham khảo
Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho sự kết hợp hài hòa giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn trong thơ ca kháng chiến. Trên nền hiện thực khốc liệt ca chiến tranh nơi rừng núi Tây Bắc, nhà thơ đã dựng lên bức tranh sinh động về thiên nhiên hiểm trở và cuộc sống gian nan của người lính Tây Tiến: “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm / Heo hút cồn mây súng ngửi trời”. Những câu thơ đầy chất hiện thực ấy gợi cảm giác choáng ngợp, dữ dội của núi rừng, hiểm nguy mà người lính phải đối mặt. Tuy nhiên, chính trên nền hiện thực ấy, chất lãng mạn được cất lên qua hình ảnh người lính hào hoa, lạc quan và lý tưởng: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc / Quân xanh màu lá dữ oai hùm”. Họ dẫu “rải rác biên cương mồ viễn xứ” vẫn “không tiếc đời xanh”, sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc. Bút pháp lãng mạn còn được thể hiện qua hình ảnh thơ mộng của cảnh và người Tây Bắc: “Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”, “Dáng người trên độc mộc / Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”. Nhờ sự kết hợp ấy, Tây Tiến vừa hiện thực, sâu sắc vừa lãng mạn, bay bổng, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật của Quang Dũng và vẻ đẹp lý tưởng của người lính thời kháng chiến.
Xem thử Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12 phần Thơ Xem thử Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12 phần Truyện Xem thử Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12 phần Kí Xem thử Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12 phần Kịch Xem thử Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12 phần Văn bản nghị luận Xem thử Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12 phần Văn bản thông tin
Xem thêm chuyên đề Tập làm văn và tài liệu Tiếng Việt các lớp hay khác:
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 4
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 5
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 6
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 7
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 8
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 9
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 10
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 11
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 2
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 3
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 4
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 5
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 6
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 7
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 8
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 9
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 10
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 11
Xem thêm đề thi lớp 12 các môn học có đáp án hay khác:
Đề ôn thi Tốt nghiệp (các môn học), ĐGNL, ĐGTD các trường có đáp án hay khác:
Tài liệu giáo án lớp 12 các môn học chuẩn khác:
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k10 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)